TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 245/2024/DS-ST NGÀY 25/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỤI
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 326/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2024 về việc “tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 362/2024/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Cẩm N, sinh năm 1988. Địa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn: Bà Phạm Thị C. Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
Nguyên đơn trình bày:
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ngày 10/12/2021 âm lịch bà làm chủ dây hụi 3.000.000 đồng, 01 tháng khui 01 lân vào ngày 10 hàng tháng, có 60 hụi viên tham gia, bà C tham gia 01 phần, ghi tên hụi viên là chị 4 T, số thứ tự 46, ông T là chồng bà C đã chết.
Đến ngày 10/7/2022 âm lịch thì bà C hốt phần hụi này ở kỳ thứ 8 và bà đã giao đủ tiền lĩnh hụi cho bà C, sau đó bà C có đóng lại hụi chết lại 01 kỳ thì ngưng đóng đến nay, dây hụi này bà đã đình vào ngày 19/9/2023 âm lịch, số tiền hụi bà C không đóng cho bà tổng cộng là 51 kỳ tương đương với 153.000.000 đồng.
Nay bà yêu cầu bà C trả cho bà số tiền 153.000.000 đồng Đối với bà C: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà nhưng bà không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Bà C đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với đương sự là đúng quy định.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hụi thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với danh sách hụi viên ngày 10/12/2021 âm lịch, phù hợp biên nhận giao hụi ngày 25/7/2022 giữa nguyên đơn và bị đơn nên có cơ sở xác định: Bị đơn có tham gia 01 chưng hụi do nguyên đơn làm chủ hụi, loại hụi 3.000.000 đồng, có 60 hụi viên, bị đơn đã hốt hụi vào ngày 10/7/2022 âm lịch và nhận đủ tiền hốt hụi vào ngày 25/7/2022 âm lịch. Theo nguyên đơn xác định, sau khi hốt hụi thì bị đơn chỉ đóng hụi chết 01 kỳ thì ngưng đóng đến nay, đối với bị đơn không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đây là sự kiện, tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa nguyên đơn xác định quá trình tham gia hụi vợ chồng bà C và ông T cùng tham gia nhưng hiện nay ông T đã chết, tuy nhiên nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả nợ, yêu cầu này là phù hợp với Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự về quyền tự định đoạt của đương sự nên được chấp nhận. Do bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số nợ nêu trên là có căn cứ.
[4] Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn là 153.000.000 đồng.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn phải chịu là: 7.650.000 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu nên được nhận lại toàn bộ số tiền đã dự nộp.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Cẩm N. Buộc bà Phạm Thị C trả cho bà Trần Thị Cẩm N số tiền 153.000.000 đồng (Một trăm năm mươi ba triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong khoản tiền nêu trên, nếu người phải thi hành án chậm thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu khoản lãi phát sinh tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Trần Thị Cẩm N không phải chịu, hoàn trả lại cho bà N 3.750.000 đồng (Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003665 ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân.
- Bà Phạm Thị C phải chịu 7.650.000 đồng (Bảy triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng), chưa nộp.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Bản án về tranh chấp hụi số 245/2024/DS-ST
| Số hiệu: | 245/2024/DS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về