TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 272/2024/DS-ST NGÀY 16/08/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY VÀ GÓP HỤI
Ngày 16 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 334/2024/TLST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 262/2024/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Ngô Thị T sinh năm 1964 (có mặt).
Địa chỉ: Xã HH, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Diễm T1 sinh năm 1971 (có mặt). Địa chỉ: Xã AH, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Ngô Thị T trình bày:
Do cùng là giáo viên nhưng khác trường nên từ năm 2022-2023, bà có cho bà T1 vay tiền, tham gia chơi hụi do bà làm chủ nên bà T1 nợ bà số tiền 127.000.000 đồng và hai bên đã chốt nợ vào ngày 10/9/2022 với số nợ là 127.000.000 đồng. Bà T1 có cam kết trả 5.000.000 đồng/tháng, trả 26 tháng nhưng sau đó không thực hiện. Bà có nhờ Trường Tiểu học A AH giải quyết thì bà T1 chỉ trả được 26.500.000 đồng rồi ngưng.
Nay yêu cầu bà T1 trả 100.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Diễm T1 trình bày:
Từ tháng 3/2019, bà có vay tiền của của bà T 60.000.000 đồng, hẹn 02 năm trả, lãi suất 5%/tháng, vay tiền không có giấy tờ, trả lãi hàng tháng, mỗi tháng là 3.000.000 đồng tiền lãi. Tổng cộng bà trả cho bà T 129.000.000 đồng tiền lãi, việc trả lãi không có giấy tờ. Ngoài ra, bà có tham gia 05 dây hụi và nợ bà T 67.000.000 đồng tiền hụi. Tổng cộng bà nợ bà T 127.000.000 đồng và hai bên đã chốt nợ vào ngày 10/9/2022, có cam kết do bà viết và ký tên. Bà đồng ý trả 5.000.000 đồng/tháng, trả 26 tháng nhưng do dịch Covid nên bà không có tiền trả và bà T có yêu cầu Trường Tiểu học A AH họp giải quyết thì bà trả được 26.500.000 đồng và xin giảm số tiền trả cho 03 tháng hè nhưng bà T không đồng ý nên xảy ra tranh chấp.
Nay bà đồng ý trả cho bà T số tiền 100.500.000 đồng nhưng trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng. Không yêu cầu số tiền lãi đã trả là 129.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các qui định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Quá trình giải quyết vụ án, bà T trình bày là có cho bà T1 vay tiền, tham gia chơi hụi do bà làm chủ, bà T1 thừa nhận là có việc vay tiền và tham gia chơi hụi; nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng vay tài sản và góp hụi theo quy định tại các điều 463, 471 Bộ luật dân sự. Bà T1 có địa chỉ tại xã AH, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu trả số tiền 100.500.000 đồng: Xét thấy, tại biên bản giải quyết ngày 28/6/2023, biên bản giải quyết ngày 18/01/2024 của Trường Tiểu học A AH và tại phiên tòa hôm nay, bà Nguyễn Thị Diễm T1 thừa nhận hiện còn nợ bà Ngô Thị T số tiền 100.500.000 đồng và bà T1 đồng ý trả số tiền 100.500.000 đồng, đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà T1 nợ tiền đến nay đã lâu mà chưa trả là bà T1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ảnh hưởng đến quyền lợi của bà T1. Do đó Hội đồng xét xử cần buộc bà T1 trả cho bà T số tiền 100.500.000 đồng là phù hợp với quy định tại các điều 463, 466, 471 và 280 Bộ luật Dân sự.
[3] Đối với yêu cầu xin trả dần của bà T1. Xét thấy, ý kiến này không được bà T đồng ý nên Hội đồng xét xử không chấp nhận ý kiến này của bà T1 mà cần buộc bà T1 trả tiền khi án có hiệu lực pháp luật.
[4] Về án phí: Bà T1 chịu 5.025.000 đồng án phí, bà T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 463, 466, 471, 280 và 357 của Bộ luật Dân sự.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị T.
Buộc bà Nguyễn Thị Diễm T1 trả cho bà Ngô Thị T số tiền 100.500.000 đồng (một trăm triệu lẻ năm trăm nghìn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
- Bà Nguyễn Thị Diễm T1 phải chịu 5.025.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Do bà Ngô Thị T là người cao tuổi, được miễn nộp tạm ứng án phí nên không phải hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho bà T.
3. Quyền kháng cáo: Thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày; đối với bà Ngô Thị T và bà Nguyễn Thị Diễm T1 được tính từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay và góp hụi số 272/2024/DS-ST
Số hiệu: | 272/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 16/08/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về