Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 65/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 65/2021/DS-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 14 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 76/2021/TLST-DS ngày 01 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2021/QĐXXST-DS ngày 16/4/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Huỳnh Thị T, sinh năm 1974 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện C, tỉnh T.

Bị đơn: Trần Kim T, sinh năm 1968 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/02/2021 nguyên đơn bà Huỳnh Thị T trình bày: Do chỗ quen biết và tin tưởng nên ngày 16/12/2020 bà có cho bà Trần Kim T vay số tiền 30.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi triệu đồng), khi vay bà T hứa đến ngày 25/12/2020 sẽ trả số tiền nói trên, bà T có viết và ký tên vào giấy biên nhận nợ. Từ đầu tháng 01/2021 đến nay bà nhiều lần yêu cầu bà T trả số tiền 30.000.000đ nhưng bà T không thực hiện mà cố tình hứa hẹn, kéo dài thời gian, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ nên bà yêu cầu bà T trả số tiền 30.000.000 đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Tại phiên hòa giải, bị đơn bà Trần Kim T thừa nhận có nợ bà T1 số tiền 30.000.000 đồng và đồng ý trả, nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, bà xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi hết số nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà T1 yêu cầu bà T trả tiền nợ nên đây là quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo qui định tại Điều 463 của Bộ Luật Dân sự. Do bị đơn có hộ khẩu thường trú tại huyện Cai Lậy, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn bà T1 yêu cầu bà T trả số tiền 30.000.000 đồng. Xét thấy, yêu cầu của bà T1 là có căn cứ, bởi lẽ căn cứ vào giấy mượn nợ ngày 16/12/2020, xác định bà T có mượn (nghĩa là vay không có lãi) của bà T1 số tiền 30.000.000 đồng, hẹn đúng ngày 25/12al/2020 sẽ trả hết, bà T còn cam kết nếu sai thì hoàn toàn chịu trước pháp luật. Đồng thời, trong quá trình giải quyết vụ án, bà T cũng thừa nhận và đồng ý trả cho bà T1 số nợ nhưng xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng. Tuy nhiên, tại phiên tòa sơ thẩm, bà T xác định bà có vay của bà T1 số tiền 30.000.0000 đồng vào tháng 7al/2020 và đã trả lãi được 2 tháng với số tiền 14.000.000 đồng (đến ngày 16/12/2020 mới viết biên nhận nợ). Mặt khác, bà T còn cho rằng vào ngày mùng 01 tết nguyên đán năm 2021, vợ chồng bà T1 qua nhà bà để đòi nợ và hai bên có xảy ra xô xát, vụ việc chưa được công an xử lý, nên bà không đồng ý trả số nợ, yêu cầu chuyển hồ sơ qua công an giải quyết nhưng không có chứng cứ gì để chứng minh, bà T1 thì không thừa nhận. Hội đồng xét xử thấy rằng, theo đơn thì nguyên đơn kiện bị đơn để trả số tiền nợ vay, bị đơn không có yêu cầu phản tố, theo hồ sơ vụ án thì việc bà T1 cho bà T vay tiền với lãi suất cao theo lời khai của bà T thì chưa có chứng cứ, chưa có yếu tố cầu thành tội phạm. Còn việc xảy ra mâu thuẩn, xô xát giữa các bên đương sự thì nếu có căn cứ, có dấu hiệu tội phạm thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo qui định của pháp luật. Việc xin trả dần cũng như không đồng ý trả tiền của bà T là muốn kéo dài thời gian trả nợ, nhằm chiếm dụng vốn, gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của bà T1, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T1.

[3] Án phí: Bà Trần Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo qui định tại Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 463, 466 và Điều 357 của Bộ luật dân sự.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị T.

Buộc bà Trần Kim T có nghĩa vụ trả cho Huỳnh Thị T số tiền 30.000.000đ (Bằng chữ: Ba mươi triệu đồng).

Kể từ ngày bà Huỳnh Thị T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Trần Kim T chậm thực hiện nghĩa vụ thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản lãi tính theo mức lãi suất do pháp luật quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

2. Án phí: Bà Trần Kim T phải chịu 1.500.000đ (Bằng chữ: Một triệu, năm trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho bà Huỳnh Thị T số tiền 750.000đ (Bằng chữ: Bảy trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006437 ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 65/2021/DS-ST

Số hiệu:65/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;