Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 61/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 61/2022/DS-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại Hội trường TAND thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 133/2021/TLST-DS, ngày 27/10/2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2022/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 4 năm 2022 giữa:

1/ Nguyên đơn: Ông Trần Anh H – Sinh năm 1979 Địa chỉ: Số 43/2 đường TT, phường 14, Quận 10, TP Hồ Chí Minh Ông Trần Anh H ủy quyền cho ông Nguyễn Văn Nh; Địa chỉ: Số 373/24/16 đường TN, phường 11, quận Gò Vấp, tp Hồ Chí Minh (ông Nh có mặt)

2/ Bị đơn: Công ty TNHH Hansum V Địa chỉ trụ sở chính: Lô số 19, KCN ĐN- ĐN, phường ĐNB, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Người đại diện theo pháp luật: Ông M - Chức danh: Tổng Giám đốc. Chỗ ở hiện nay: Số 05 BL 1, Euro Village, phường AHT, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (ông vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn ông Trần Anh H do ông Nguyễn Văn Nh đại diện trình bày: Năm 2016 ông Trần Anh H cùng hai người Hàn Quốc tên là ông M và ông L thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên, mục tiêu thành lập công ty chuyên về sản xuất ống mềm PVC và đã thông qua Điều lệ công ty ngày 10/3/2016 để thành lập Công ty TNHH Hansum V (viết tắt: Công ty Hansum V).

Ngày 17/3/2016 Công ty Hansum V được Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 4001070222, đến nay doanh nghiệp đã đăng ký thay đổi lần 2 ngày 21/8/2017.

Công ty thuê đất và lập nhà máy, trụ sở chính tại Lô 19, KCN ĐN - ĐN, phường ĐNB, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Người đại diện pháp luật của công ty là ông M - Chức danh: Chủ tịch hội đồng thành viên và Tổng giám đốc công ty.

Theo thỏa thuận ban đầu ba thành viên góp tổng cộng 15.760.000.000 đồng Trong đó: Ông Trần Anh H góp và sở hữu vốn góp chiếm 25% vốn điều lệ, tương đương vốn góp 3.940.000.000 đồng; Ông M góp và sở hữu vốn góp chiếm 50% vốn điều lệ, tương đương vốn góp 7.880.000.000 đồng và ông L góp và sở hữu vốn góp chiếm 25% vốn điều lệ, tương đương vốn góp 3.940.000.000 đồng.

Do Công ty không đủ vốn hoạt động nên tại Biên bản họp ngày 15/5/2016 Hội đồng thành viên thỏa thuận và xác nhận Công ty vay của ông H số tiền 6.675.000.000 đồng tương đương 300.000 USD; lãi suất 0%, thời hạn vay 05 năm tính từ ngày 15/5/2016 đến 14/5/2021 để bổ sung nguồn vốn hoạt động; khi công ty hoàn trả tiền vay sẽ phải trả tiền đô la Mỹ là 300.000USD hoặc tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán. Do Biên bản họp Hội đồng thành viên ngày 15/5/2016 đã ghi nhận khoản vay của ông H nên Công ty không thiết lập hợp đồng vay tiền riêng với ông H.

Sau khi họp Hội đồng thành viên ngày 15/5/2016, ông H đã chuyển khoản và nộp tiền mặt vào tài khoản số 56610000125545 đứng tên Công ty Hansum V được mở tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hội An cho Công ty Hansum V vay tiền cụ thể như sau:

1. Ngày 06/10/2016 ông H chuyển tiền 3 lần như sau: Chứng từ giao dịch chuyển tiền của Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB) – chi nhánh Tân Bình số 06102016.VNCN.009830 chuyển khoản cho Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An. Nội dung: “Cho vay”. Số tiền chuyển: 100.000.000 đồng; Chứng từ giao dịch chuyển tiền của Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB) – chi nhánh Tân Bình số 06102016.VNCN.009917 chuyển khoản cho Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An. Nội dung: “Cho vay”. Số tiền chuyển:

100.000.000 đồng; Chứng từ giao dịch chuyển tiền của Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB) – chi nhánh Tân Bình số 06102016.VNCN.009933 chuyển khoản cho Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An. Nội dung: “Cho vay”. Số tiền chuyển: 100.000.000 đồng.

2. Ngày 07/10/2016 ông H chuyển tiền 3 lần như sau: Chứng từ giao dịch chuyển tiền của Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB) – chi nhánh Tân Bình số 07102016.VNCN.026900 chuyển khoản cho Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An. Nội dung: “Cho vay”. Số tiền chuyển: 100.000.000 đồng; Chứng từ giao dịch chuyển tiền của Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB) – chi nhánh Tân Bình số 07102016.VNCN.026986 chuyển khoản cho Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An. Nội dung: “Cho vay”. Số tiền chuyển:

100.000.000 đồng; Chứng từ giao dịch chuyển tiền của Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB) – chi nhánh Tân Bình số 07102016.VNCN.027000 chuyển khoản cho Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An. Nội dung: “Cho vay” số tiền chuyển: 100.000.000 đồng.

3. Ngày 12/10/2016 ông H chuyển khoản bằng chứng từ giao dịch chuyển tiền của Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB) – Chi nhánh Tân Bình số 12102016.VNCN.021907 chuyển cho Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An. Nội dung: “Cho mượn” số tiền chuyển: 75.000.000 đồng.

4. Ngày 20/5/2016 ông H nộp tiền mặt vào tài khoản của Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An số tiền: 3.900.000.000 đồng. Nội dung nộp: “Trần Anh H chuyển tiền cho Công ty Hansum V mượn”.

5. Ngày 04/10/2016 ông H nộp tiền mặt vào tài khoản của Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An số tiền: 500.000.000 đồng. Nội dung nộp: “Cho Công ty mượn”.

6. Ngày 06/10/2016 ông H nộp tiền mặt vào tài khoản của Công ty Hansum V mở tài khoản tại BIDV – CN Hội An. Số tiền: 500.000.000 đồng. Nội dung nộp: “Cho Công ty mượn”.

7. Ngày 12/10/2016 ông H chuyển cho Công ty Hansum V tại BIDV – CN Hội An vay số tiền: 1.000.000.000 đồng.

Ông H chuyển khoản và nộp tiền mặt vào tài khoản số 56610000125545 của Công ty Hansum V cho vay với số tiền tổng cộng là: 6.575.000.000 đồng, số nợ này được Công ty Hansum V xác nhận trên Báo cáo tài chính hàng năm từ năm 2016 đến năm 2019 của Công ty Hansum V được kiểm toán hàng năm đều có xác nhận số tiền vay của ông H là: 6.575.000.000 đồng.

Nay số nợ vay đã quá thời hạn thanh toán, nhưng Công ty Hansum V không thanh toán nên ông H khởi kiện yêu cầu Công ty Hansum V phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ đã vay gốc 6.575.000.000 đồng và lãi suất chậm trả kể từ ngày 15/5/2021 đến ngày 27/5/2022 (377 ngày) theo mức lãi suất 10%/năm với số tiền 679.116.000 đồng, tổng cộng (gốc và lãi) là: 7.254.116.000 đồng.

Trong đơn khởi kiện ngày 18/10/2021 ông H yêu cầu hoàn trả số nợ vay gốc 300.000 USD quy đổi thành tiền Việt Nam tương đương 6.858.000.000 đồng, nhưng nay ông H rút yêu cầu khởi kiện số tiền gốc là: 283.000.000 đồng, ông H chỉ yêu cầu hoàn trả số nợ vay gốc là: 6.575.000.000 đồng + lãi chậm thanh toán.

Ông M - Người đại diện theo pháp luật của Công ty Hansum V đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, giao nhận bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, nên không có lời khai của đại diện bị đơn trong hồ sơ vụ án.

Tóm tắc ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

+ Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Bị đơn nhiều lần vắng mặt không có lý do..

+ Về giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX buộc Công ty Hansum V phải hoàn trả cho ông H số tiền vay gốc là: 6.575.000.000 đồng + lãi chậm thanh toán theo yêu cầu của ông H là 679.116.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông H khởi kiện yêu cầu Công ty Hansum V phải có nghĩa vụ trả nợ vay, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS đây là tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện. Công ty Hansum V có trụ sở chính tại phường ĐNB, thị xã Điện Bàn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

[2] Về thủ tục tố tụng: Ông M - Người đại diện theo pháp luật của Công ty Hansum V đã được Tòa án đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo đúng quy định của pháp luật.

[3] Trong đơn khởi kiện ngày 18/10/2021 ông H yêu cầu hoàn trả số nợ vay 300.000 USD quy đổi thành tiền Việt Nam tương đương 6.858.000.000 đồng, nhưng tại phiên tòa đại diện ông H rút yêu cầu khởi kiện đối với số tiền nợ vay gốc là:

283.000.000 đồng. Căn cứ khoản 2 Điều 244 BLTTDS Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này của ông H.

[4] Về nội dung tranh chấp:

{1} Về số nợ vay gốc 6.575.000.000 đồng: Căn cứ biên bản họp hội đồng thành viên của Công ty Hansum V được lập vào hồi 8 giờ 30 ngày 15/5/2016 thể hiện các thành viên tham gia cuộc họp gồm: Ông M – Chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên; Ông Trần Anh H - Thành Viên; ông L: Thành viên và bà Lê Đoan T: Thư ký cuộc họp; Nội dung cuộc họp: Các thành viên đã thảo luận và đi đến thống nhất mượn tiền từ ông Trần Anh H để bổ sung thêm vốn hoạt động kinh doanh; Mục đích và số tiền mượn: Bổ sung thêm vốn cho hoạt động kinh doanh là 300.000 USD tương đương với 6.675.000.000 đồng (sáu tỷ, sáu trăm bảy mươi lăm triệu đồng); Phương thức cho mượn và hoàn trả: Chuyển khoản; Lãi suất 0%, thời hạn cho mượn tiền: 5 năm kể từ ngày 15/5/2016 đến 14/5/2021; Số tiền Công ty Hansum V phải hoàn trả cho ông H khi đến hạn là 300.000 USD hoặc tiền VNĐ theo tỷ giá tại thời điểm hoàn trả.

Sau khi họp Hội đồng thành viên ngày 15/5/2016, ông H đã chuyển khoản và nộp tiền mặt vào tài khoản số 56610000125545 của Công ty Hansum V được mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hội An cụ thể như sau: Ngày 06/10/2016 chuyển tiền 3 lần với tổng số tiền 300.000.000 đồng; Ngày 07/10/2016 chuyển khoản 3 lần với tổng số tiền 300.000.000 đồng; Ngày 12/10/2016 chuyển khoản số tiền 75.000.000 đồng; Ngày 20/5/2016 nộp tiền mặt vào tài khoản số tiền 3.900.000.000 đồng; Ngày 04/10/2016 nộp tiền mặt vào tài khoản số tiền 500.000.000 đồng; Ngày 06/10/2016 nộp tiền mặt vào tài khoản số tiền 500.000.000 đồng và ngày 12/10/2016 chuyển khoản 1.000.000.000 đồng. Việc ông H chuyển khoản và nộp tiền mặt vào tài khoản số 56610000125545 của Công ty Hansum V được thể hiện tại Công văn số 246/BVDV.HA-QLRR ngày 23/3/2022 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hội An cung cấp kèm theo bản sao kê tài khoản tiền gửi khách hàng Công ty Hansum V và các chứng từ do ông H cung cấp. Đồng thời số nợ này được thể hiện trong bản Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2019 và bản cân đối kế toán của Công ty Hansum V được kiểm toán có xác nhận số tiền vay 6.575.000.000 đồng. Mặc khác sau khi thụ lý vụ án, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Moon Jung Jin vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuy nhiên tại phiên hòa giải do TAND thị xã Điện Bàn lập vào hồi 10 giờ 30 ngày 11/11/2020 thì người đại diện theo ủy quyền của ông Moon Jung Jin và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Công ty Hansum V đã thừa nhận ông H chuyển khoản cho Công ty Hansum V mượn số tiền 6.575.000.000 đồng, Công ty chỉ trả lại số tiền 6.575.000.000 đồng khi đến hạn trả mà các bên đã thỏa thuận là ngày 14/5/2021 (biên bản hòa giải được lưu trong hồ sơ vụ án theo Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 82/2020/QĐST-DS ngày 14/12/2020 của TAND thị xã Điện Bàn). Từ những phân tích và nhận định nêu trên, HĐXX xác định Công ty Hansum V có nợ của ông H số tiền 6.575.000.000 đồng, do đó yêu cầu khởi kiện của ông H là có căn cứ nên HĐXX buộc Công ty Hansum V phải có nghĩa vụ trả nợ cho ông H số tiền 6.575.000.000 đồng là đúng pháp luật.

{2} Về số tiền lãi chậm trả: Căn cứ khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định: “Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác..”. Từ những quy định nêu trên, thời hạn trả nợ theo thỏa thuận 05 năm kể từ ngày 15/5/2016 đến 14/5/2021, quá thời hạn thỏa thuận nhưng Công ty Hansum V không trả nợ, nên ông H yêu cầu tính lãi chậm trả kể từ ngày 15/5/2021 đến ngày 27/5/2022 với thời gian 377 ngày là có căn cứ, đồng thời mức lãi suất chậm trả ông H yêu cầu 10%/năm không vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1, 2 Điều 468 Bộ luật dân sự nên được HĐXX chấp nhận buộc Công ty Hansum V phải trả cho ông H số tiền lãi chậm trả là 679.116.000 đồng.

[5] Về án phí: Căn cứ Luật phí và lệ phí, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội. Công ty Hansum V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ông H không chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự, Luật phí và lệ phí, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Anh H đối với Công ty TNHH Hansum V về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

Buộc Công ty TNHH Hansum V phải có nghĩa vụ trả nợ cho ông Trần Anh H số tiền tổng cộng (gốc và lãi) là: 7.254.116.000 đồng (bảy tỷ, hai trăm năm mươi bốn triệu, một trăm mười sáu nghìn đồng).

Trong đó:

- Tiền nợ vay gốc: 6.575.000.000 đồng.

- Tiền nợ lãi chậm trả: 679.116.000 đồng (lãi suất tính đến ngày 27/5/2022) Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hằng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự.

Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu trả số nợ vay gốc là: 283.000.000 đồng (hai trăm tám mươi ba triệu đồng) của ông Trần Anh H.

Công ty TNHH Hansum V phải chịu 115.254.000 đồng (một trăm mười lăm triệu, hai trăm năm mươi bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho ông Trần Anh H số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là:

57.575.000 đồng (năm mươi bảy triệu, năm trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000819 ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 61/2022/DS-ST

Số hiệu:61/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Điện Bàn - Quảng Nam
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;