Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 61/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 61/2021/DS-ST NGÀY 09/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 09 tháng 7 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 44/2021/TLST-DS, ngày 11 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2021/QĐXX-ST ngày 19 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1968 Địa chỉ: Ấp 4, xã KL, huyện U M, tỉnh CM.

- Bị đơn:

1/ Ông Lư Việt T, sinh năm 1975 Địa chỉ: Ấp 3, xã KL, huyện U M, tỉnh CM.

2/ Bà Từ Thị T.

Địa chỉ: Ấp 3, xã KL, huyện U M, tỉnh CM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 3 năm 2021và tại phiên tòa ông Nguyễn Văn K trình bày:

Vào ngày 30/12/2019, ông Lư Việt T cùng vợ là bà Từ Thị T có vay của ông 30 chỉ vàng 24k, có làm hợp đồng vay tiền, với lãi suất 4.500.000 đồng mỗi tháng nhưng từ khi vay vàng cho đến nay, ông T bà T không thực hiện đúng theo thỏa thuận, không trả vàng vốn và cũng không trả tiền lãi, ông đòi nhiều lần nhưng ông T, bà T hứa nhưng không trả. Ông K yêu cầu ông T, bà T trả 30 chỉ vàng 24k, không yêu cầu tính lãi.

- Ông Lư Việt T và bà Từ Thị T không đến Tòa án theo triệu tập của Tòa án và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của ông Nguyễn Văn K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn K, khởi kiện yêu cầu ông Lư Việt T và bà Từ Thị T địa chỉ cư trú ấp 3, xã KL, huyện U M, tỉnh CM trả vàng vay, xét đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Ông Lư Việt T và bà Từ Thị T được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do nên xét xử vắng mặt ông T, bà T theo khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Ông Nguyễn Văn K xác định ông Lư Việt T và bà Từ Thị T có nợ ông 30 chỉ vàng 24k, ông K yêu cầu ông T và bà T trả vàng không yêu cầu tính lãi suất. Ông K chứng minh bằng hợp đồng cho vay tiền ngày 30/12/2019, thể hiện ông T, bà T có vay của ông K số vàng 30 chỉ vàng 24k, ông K cam đoan chữ ký trong hợp đồng là của ông Lư Việt T. Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông T, bà T thông báo thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng ông T, bà T không có ý kiến gì liên quan đến số vàng ông K yêu cầu ông T, bà T trả và vắng mặt không lý do. Từ đó, cho thấy mặt nhiên ông T, bà T đã thừa nhận thiếu ông K 30 chỉ vàng 24 k nên yêu cầu của ông K là có căn cứ nên chấp nhận, buộc ông T, bà T có nghĩa vụ trả cho ông K 30 chỉ vàng 24k.

[3] Về án phí:

Yêu cầu cầu ông Nguyễn Văn K được chấp nhận nên không phải chịu án phí, ông K đã nộp tạm ứng án phí số tiền 3.915.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006232 ngày 11/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh, ông K được nhận lại.

Án phí có giá ngạch trên tổng số vàng ông Lư Việt T và bà Từ Thị T phải trả cho ông Nguyễn Văn K là 30 chỉ vàng 24k (vàng 1 chỉ là 5.180.000 đồng) x 5% = 7.770.000 đồng. Theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 220; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng: Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự; Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu K kiện của ông Nguyễn Văn K về việc yêu cầu ông Lư Việt T và bà Từ Thị T trả vàng.

- Buộc ông Lư Việt T và bà Từ Thị T trả cho ông Nguyễn Văn K 30 (ba mươi) chỉ vàng 24k.

-Về án phí:

+ Ông Nguyễn Văn K không phải chịu án phí, ông K đã nộp tạm ứng án phí số tiền 3.915.000 (Ba triệu chín trăm mười lăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006232 ngày 11/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh, ông K được nhận lại.

+ Án phí có giá ngạch ông Lư Việt T và bà Từ Thị T phải chịu số tiền 7.770.000 (bảy triệu bảy trăm bảy mươi nghìn) đồng, khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

72
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 61/2021/DS-ST

Số hiệu:61/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;