Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 56/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 56/2022/DS-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 22 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 84/2022/TLST-DS, ngày 13 tháng 5 năm 2022, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2022/QĐST-DS, ngày 06/7/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ông Phan Đức A, sinh năm: 19xx; Địa chỉ: Số xx, đường H, phường x, thành phố T, tỉnh L. Vắng mặt.

2/ Bị đơn: Ông Nguyễn Thế T, sinh năm: 19xx; Địa chỉ: Số xx, Ấp x, xã L, huyện T, tỉnh L. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Phan Đức A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nhưng theo đơn khởi kiện đề ngày 21/3/2022 và trong quá trình tố tụng như sau: Ngày 26/10/2020, ông đã cho ông Nguyễn Thế T vay số tiền 80.000.000đ, có làm giấy nợ, thời gian trả ngày 15/11/2020, không có thỏa thuận lãi, ông T nói vay tiền để sử dụng cho cá nhân. Ông không nhớ rõ thời gian, ông T có trả cho ông được số tiền 25.000.000đ. Ông nhiều lần yêu cầu ông T trả còn nợ nhưng ông T không trả. Nay ông yêu cầu ông T trả số tiền còn nợ là 55.000.000đ, không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn ông Nguyễn Thế T vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Phan Đức A có đơn khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Thế T phải trả số tiền vay còn nợ nên đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự và ông Tiểu hiện đang sinh sống tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt và bị đơn đã được Tòa án tiến hành tống đạt các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt của nguyên đơn và bị đơn theo quy định Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn hoàn trả số tiền vay còn nợ là 55.000.000đ. Nguyên đơn có cung cấp Giấy cam kết ngày 26/10/2020 có nội dung: “…Tôi Nguyễn Thế T… nay tôi viết giấy này xin cam kết trả số tiền 80.000.000đ (Tám mươi triệu đồng chẵn) cho ông Phan Đức A vào ngày 15/11/2020...” có chữ ký của ông T. Tòa án đã tiến hành tống đạt cho ông T thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa. Trong các văn bản này Tòa án đã nêu rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn đã nộp nhưng ông T không có ý kiến phản đối gì. Do đó, Hội đồng xét xử xác định đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, …. mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó, có căn cứ xác định hiện ông T còn nợ số tiền vay của ông A. Căn cứ Điều 6 Bộ Luật Tố tụng dân sự đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Xét ông T không đến Tòa án và cũng không có chứng cứ gì chứng minh cho mình xem như ông Tiểu từ chối việc cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình nên xác định ông T có nợ của ông A số tiền 80.000.000đ theo giấy cam kết ngày 26/10/2020. Ông A xác định ông T có trả được số tiền 25.000.000đ nên yêu cầu trả số tiền còn lại là 55.000.000đ. Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn Thế T phải trả số tiền là 55.000.000đ cho ông Phan Đức A.

[4] Về tiền lãi: Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn trả lãi nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn. Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 463 và Điều 357 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Đức A tranh chấp hợp đồng vay tài sản với ông Nguyễn Thế T.

Buộc ông Nguyễn Thế T phải trả cho ông Phan Đức A số tiền vay còn nợ là 55.000.000đ (Năm mươi lăm triệu đồng). Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Thế T phải chịu số tiền 2.750.000đ (Hai triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng) sung vào ngân sách nhà nước. Hoàn trả cho ông Phan Đức A số tiền tạm ứng án phí là 1.375.000đ (Một triệu, ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007317 ngày 11/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 56/2022/DS-ST

Số hiệu:56/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;