Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 54/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH B

BẢN ÁN 54/2022/DS-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 07 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 354/2021/TLST – DS, ngày 31 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

63/2022/QĐXX-ST ngày 30 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) G;

Đa chỉ: ố 266 – 268, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị áu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện: Ông Nguyễn Hữu P – Phó giám đốc phòng giao dịch Đông Hải (theo văn bản ủy quyền ngày 14/6/2021).

ñôn: Bà Huỳnh Thị T, sinh năm 1963 Địa chỉ: ố 260 ấp P, xã L, huyện Đ, tỉnh B.

(Đại diện Ngân hàng có đơn đề nghị vắng mặt; bà T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/6/2021 cùng các lời khai trong quá trình tố tụng, đại diện Ngân hàng G trình bày:

Vào ngày 13/9/2019, giữa ngân hàng và bà Huỳnh Thị T có ký hợp đồng tín dụng với nhau, ngân hàng cho bà T vay số tiền 30.000.000đ, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất 12 tháng đầu tiên 23.4%/năm, lãi suất tại thời điểm bắt đầu tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày ký hợp đồng, lãi suất của toàn bộ dư nợ vay được áp dụng theo mức lãi suất huy động tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng trả lãi cuối kỳ của acombank cộng biên độ 15,6%/năm và được acombank quyết định điều chỉnh theo định kỳ 03 tháng/lần và phù hợp với quy định của nhà nước về lãi suất cho vay. Thời hạn vay 24 tháng, thời điểm trả hết nợ ngày 13/9/2021, khi vay không có biện pháp bảo đảm.

Trong quá trình vay, do bà T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngân hàng khởi kiện đến Tòa án. Tính đến ngày 04/6/2021 thì bà T còn nợ lại ngân hàng số tiền vốn vay 16.250.000đ, lãi trong hạn 3.143.217đ, lãi quá hạn 1.410.133đ, tổng cộng vốn và lãi là 20.803.350đ.

Nay ngân hàng yêu cầu bà Huỳnh Thị T giao trả số tiền vốn vay 16.250.000đ, lãi trong hạn 3.143.217đ, lãi quá hạn 1.410.133đ, tổng cộng vốn và lãi là 20.803.350đ và yêu cầu tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi dứt nợ.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 07/01/2022 bà Huỳnh Thị T trình bày:

Bà thống nhất với lời trình bày của ngân hàng, bà xác định vào năm 2019 có vay của ngân hàng số tiền 30.000.000đ như ngân hàng trình bày. Trong thời gian vay do chị vi phạm nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng nên ngân hàng kiện đến Tòa án. Nay bà cũng đồng ý giao trả số tiền vốn và lãi như ngân hàng yêu cầu và đồng ý tiếp tục trả lãi phát sinh cho đến khi dứt nợ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh B phát biểu quan điểm cho rằng: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án:

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463 và 466 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng G đối với bà Huỳnh Thị T.

Buộc bà Huỳnh Thị T giao trả cho ngân hàng G số tiền vốn vay 16.250.000đ, lãi trong hạn 3.143.217đ, lãi quá hạn 1.410.133đ, tổng cộng vốn và lãi là 20.803.350đ tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi dứt nợ.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng G không phải nộp án phí. Bà Huỳnh Thị T phải nộp án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

au khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Ngân hàng G khởi kiện yêu cầu bà Huỳnh Thị T giao trả số tiền vay, bà T có địa chỉ cư trú tại ấp P, xã L, huyện Đ, tỉnh B. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh B.

Đại diện ngân hàng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bà Huỳnh Thị T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đương sự nêu trên.

[2]. Về nội dung:

Xét yêu cầu của ngân hàng, yêu cầu bà Huỳnh Thị T giao trả số tiền vốn vay 16.250.000đ, lãi trong hạn 3.143.217đ, lãi quá hạn 1.410.133đ, tổng cộng vốn và lãi là 20.803.350đ và yêu cầu tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi dứt nợ.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 07/01/2022 bà T cũng thừa nhận năm 2019 có vay số tiền như ngân hàng trình bày và đồng ý trả nợ theo yêu cầu của ngân hàng. Do đó có căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng G không phải nộp án phí, đại diện ngân hàng đã nộp tạm ứng số tiền 520.000 đồng theo biên lai thu số 0001979 ngày 31/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ được hoàn lại đủ. Bà Huỳnh Thị T phải nộp án phí số tiền 1.040.000 đồng. Các đương sự nộp và nhận tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463 và 466 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng G đối với bà Huỳnh Thị T.

Buộc bà Huỳnh Thị T giao trả cho ngân hàng G số tiền vốn vay 16.250.000đ, lãi trong hạn 3.143.217đ, lãi quá hạn 1.410.133đ, tổng cộng vốn và lãi là 20.803.350đ tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi dứt nợ.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng G không phải nộp án phí, đại diện ngân hàng đã nộp tạm ứng số tiền 520.000 đồng theo biên lai thu số 0001979 ngày 31/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ được hoàn lại đủ. Bà Huỳnh Thị T phải nộp án phí số tiền 1.040.000 đồng. Các đương sự nộp và nhận tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 54/2022/DS-ST

Số hiệu:54/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;