Bản án 52/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 52/2024/DS-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 432/2023/TLST-DS ngày 30 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 733/2023/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần T ; Trụ sở: Đường A, phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc M, sinh năm 1991 là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền số: 1496/2023/UQ-TGĐ ngày 22/5/2023) - Có đơn xin vắng mặt.

Bị đơn: Bà Phạm Thị Thu N, sinh năm 1982; Trú tại: đường X, phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh - Vắng mặt 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào đơn khởi kiện đề ngày 31/05/2023 và quá trình tố tụng, nguyên đơn Ngân hàng TMCP T có ông Nguyễn Ngọc M đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 17/07/2019 bà Phạm Thị Thu N có ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và sử dụng thẻ tín dụng số 436438- 5308 với Ngân hàng TMCP T (sau đây viết tắt là Ngân hàng) và đã được Ngân hàng cấp thẻ với hạn mức là 60.000.000 đồng, lãi suất :

2,4%/tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, hình thức tín chấp. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nđã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 164.016.000 đồng và thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền 154.953.024 đồng, thanh toán áp dụng theo Điều 20 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng. Do bà Nvi phạm nghĩa vụ thanh toán quy định tại Điều 2 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng nên ngày 06/11/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn được quy định tại Điều 23 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng. Nay Ngân hàng yêu cầu một mình bà Nphải thanh toán số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 31/01/2024 tổng cộng 107.416.729 (Một trăm lẻ bảy triệu bốn trăm mười sáu nghìn bảy trăm hai mươi chín) đồng. Bao gồm nợ gốc: 52.268.978 đồng, nợ lãi quá hạn: 55.147.751 đồng, yêu cầu thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Buộc bà Ncó trách nhiệm thanh toán khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 01/02/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Bị đơn bà Phạm Thị Thu N vắng mặt tại phiên tòa không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Tại phiên tòa hôm nay:

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt Bị đơn vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật :

Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý giải quyết, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự đều đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng: không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

[1] Về tố tụng: quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Theo kết quả xác minh của Công an Phường 13, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh thì bà Phạm Thị Thu N có tạm trú tại địa chỉ đường X, phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2020. Hiện nay đương sự N đã chuyển nhà trọ, không thực tế cư trú tại địa chỉ trên, chuyển đi từ năm 2021, không rõ địa chỉ nơi đến. Như vậy, địa chỉ đường X, phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh là địa chỉ nơi cư trú cuối cùng của bà Phạm Thị Thu N nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Quá trình giải quyết, nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt khi xét xử. Đồng thời,Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến tòa để trình bày ý kiến, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt không có lý do. Ngày 15/01/2024, Tòa án triệu tập hợp lệ các đương sự đến để tham gia xét xử nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt nên Tòa án đã ra quyết định hoãn phiên tòa đồng thời thông báo cho các đương sự sẽ mở lại phiên tòa vào ngày 31/01/2024 nhưng bị đơn vẫn không đến tham gia phiên tòa mà không có lý do. Do đó, căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 207; khoản 1, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án lập biên bản ghi nhận về việc không tiến hành hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn Về việc tham gia phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình : Trong vụ án, Tòa án có tiến hành thu thập chứng cứ nên theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT- VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012, trường hợp này Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phải tham gia phiên tòa theo quy định.

[2] Về nội dung:

Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng số 436438- 5308 đã ký ngày 17/7/2019, lời khai của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ có đủ cơ sở xác định bị đơn có sử dụng thẻ tín dụng để thực hiện các giao dịch và đã thanh toán cho nguyên đơn số tiền154.953.024 đồng, sau đó không tiếp tục thanh toán. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nguyên đơn đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 31/01/2024, bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền là 107.416.729 (Một trăm lẻ bảy triệu bốn trăm mười sáu nghìn bảy trăm hai mươi chín) đồng. Bao gồm nợ gốc: 52.268.978 đồng, nợ lãi quá hạn: 55.147.751 đồng.

Việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải có trách nhiệm thanh toán số tiền 107.416.729 (Một trăm lẻ bảy triệu bốn trăm mười sáu nghìn bảy trăm hai mươi chín) đồng. Bao gồm nợ gốc: 52.268.978 đồng, nợ lãi quá hạn: 55.147.751 đồng và tiền lãi tiếp tục tính từ ngày 01/02/2024 cho đến khi bị đơn thanh toán dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng số 436438- 5308 đã ký ngày 17/07/2019 là phù hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 và Khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên được chấp nhận.

[3] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình về việc giải quyết vụ án là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật. Hoàn lại tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 4 Điều 207 ; Khoản 1, Khoản 2 Điều 227; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Điều 8; Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần T:

1.1. Buộc bà Phạm Thị Thu N có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần T số tiền nợ: 107.416.729 (Một trăm lẻ bảy triệu bốn trăm mười sáu nghìn bảy trăm hai mươi chín) đồng. Bao gồm nợ gốc: 52.268.978 đồng, nợ lãi quá hạn: 55.147.751 đồng.

Bà Phạm Thị Thu N còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 01/02/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng số 436438- 5308 đã ký ngày 17/07/2019 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần T.

Trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

1.2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phạm Thị Thu N phải chịu 5.370.836 (Năm triệu ba trăm bảy mươi nghìn tám trăm ba mươi sáu) đồng.

Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần T số tiền tạm ứng án phí 2.321.250 (Hai triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn hai trăm năm mươi) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2023/0023868 ngày 19/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị theo luật định.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

56
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 52/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:52/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;