Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 48/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 48/2020/DS-ST NGÀY 07/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 07 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 130/2020/TLST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 150b/2019/QĐST -DS ngày 23 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: ông Đỗ Quốc T, sinh năm 1972 Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: ông Phan Thanh T1, sinh năm 1988 Địa chỉ: 66 khu phố 4, thị trấn C, huyện C, tỉnh Bến Tre.

(ông T có mặt, ông T1 vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 29/4/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án ông Đỗ Quốc T trình bày:

Vào ngày 29/12/2018 âm lịch ông Phan Thanh T1 có mượn ông số tiền 45.000.000 đồng. Đến một năm sau ông T1 chưa trả cho ông nên vào ngày 26/7/2019, ông T1 có làm hợp đồng mượn nợ với ông và có công chứng cùng ngày tại văn phòng công chứng C. Theo như thoả thuận số tiền 45.000.000 đồng ông T1 sẽ trả cho ông cụ thể như sau:

Lần 1: Ngày 15/8/2019 trả 10.000.000 đồng. Lần 2: Ngày 15/9/2019 trả 7.000.000 đồng. Lần 3: Ngày 15/10/2019 trả 7.000.000 đồng. Lần 4: Ngày 15/11/2019 trả 7.000.000 đồng. Lần 5: Ngày 15/12/2019 trả 7.000.000 đồng Lần 6: Ngày 15/01/2020 trả 7.000.000 đồng.

Nhưng từ khi nhận tiền mượn cũng như từ khi ký hợp đồng thoả thuận phương thức trả cho đến nay, ông T1 không trả cho ông khoản tiền nào. Ông khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Phan Thanh T1 trả số tiền gốc đã vay là 45.000.000 đồng và lãi của số tiền này từ ngày 15/02/2020 cho đến ngày xét xử sơ thẩm.

Bị đơn ông Phan Thanh T1 trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải theo đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng ông T1 đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến hay yêu cầu của ông T1, đồng thời cũng không thể tiến hành hòa giải được

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Ông Đỗ Quốc T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Phan Thanh T1 trả cho cho ông tiền nợ gốc 45.000.000 đồng và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm tính từ ngày 15/02/2020 cho đến ngày xét xử sơ thẩm. Đây là vụ kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Bị đơn là ông T1 có nơi cư trú tại thị trấn C, huyện C, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Khi ông T khởi kiện đơn khởi kiện, ông T đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của ông T1. Ông T1 đã thay đổi nơi ở mà không công bố công khai địa chỉ mới theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ , Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án . Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện C đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và thông báo hòa giải nhiều lần cho ông Phan Thanh T1 để hòa giải nhưng ông T1 vẫn vắng mặt không lý do, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông T1 vẫn vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2. Do đó, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T1 [3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông T, nhận thấy: Hợp đồng vay tiền ngày 26/7/2019 có công chứng thể hiện ông T1 vay của ông T số tiền 45.000.000 đồng, . Theo hợp đồng vay tiền thỏa thuận ngày 15/01/2020 ông T1 sẽ trả hết số tiền trên, theo ông T trình bày đến nay ông T1 chưa trả. Toà án đã tiến hành các thủ tục tống đạt theo quy định của pháp luật, ông T1 vẫn vắng mặt không lý do, ông T1 không có ý kiến gì đối với giấy vay tiền ông đã ký vay, cũng không có mặt theo thống báo của Toà để chứng minh ông T1 đã trả xong số tiền đã vay của ông T. Cho nên, ông T căn cứ vào tờ giấy ông T1 ký thừa nhận có vay của ông T số tiền 45.000.000 đồng vào ngày 26/7/2019, để yêu cầu ông T1 trả số tiền trên là có căn cứ.

[4] Đối với số tiền lãi ông T yêu cầu ông T1 trả, hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng vay tiền không có thỏa thuận lãi, nhưng ông T1 vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 của Bộ luật dân sự: “Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả,...”. Đối chiếu với điều luật viện dẫn trên, ông T1 phải trả lãi cho ông T theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự. Theo thoả thuận tại hợp đồng vay, ngày 15/01/2020 ông T1 phải trả hết nợ, nhưng ông T1 vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó ông T yêu cầu ông T1 trả lãi trên số tiền 45.000.000 đồng từ ngày 15/02/2020 cho đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 07/8/2020) theo lãi suất 10%/năm là có căn cứ chấp nhận. Số tiền lãi được tính từ ngày 15/02/2020 đến ngày 07/8/2020 theo lãi suất 10%/năm trên số tiền 45.000.000 đồng được tính như sau : (45.000.000 x 10%):12 x6 + (45.000.000 x10%) :12:30 x 23= 2.537.500 đồng.

[5] Từ những nhận định trên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Quốc T buộc ông Phan Thanh T1 trả cho ông T số tiền 47.537.500 đồng trong đó nợ gốc 45.000.000 đồng và tiền lãi là 2.537.500 đồng.

[6] Về án phí: ông Phan Thanh T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với số tiền 47.537.500 đồng x 5% = 2.377.000 đồng theo quy định Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 463, khoản 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 và Điều 228, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Buộc ông Phan Thanh T1 phải có trách nhiệm trả cho ông Đỗ Quốc T số tiền 47.537.500 đồng (bốn mươi bảy triệu năm trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm ) đồng trong đó nợ gốc 45.000.000 đồng và tiền lãi 2.537.500 đồng.

Về án phí: ông Phan Thanh T1 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 2.377.000 đồng (hai triệu ba trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng.

Hoàn trả cho ông Đỗ Quốc T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.153.000 đồng (một triệu một trăm năm mươi ba mươi ngàn đồng) theo biên lai số 0009976 ngày 14/5/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Ông Đỗ Quốc T có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Phan Thanh T1 có quyền làm đơn kháng cáo T1 thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

91
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 48/2020/DS-ST

Số hiệu:48/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;