Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 46/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 46/2021/DS-ST NGÀY 24/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 24 tháng 02 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 638/2020/TLST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2021/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt). Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

Bị đơn: Bà Huỳnh Thu T, sinh năm 1993 (vắng mặt) Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 12 năm 2020 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày: Vào ngày 09 tháng 02 năm 2020 bà Huỳnh Thu T có vay của ông số tiền 19.050.000 đồng, lãi suất hai bên thỏa thuận mỗi tháng 500.000 đồng, bà T có ký vào biên nhận nhận tiền, thời hạn thanh toán là ngày 09 tháng 3 năm 2020. Từ khi vay đến nay bà T không có trả tiền gốc và lãi cho ông, ông có liên hệ đòi nhiều lần nhưng bà T vẫn không trả. Nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Thu T trả số tiền vốn vay 19.050.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật từ ngày 09 tháng 02 năm 2020 đến nay.

- Bị đơn bà Huỳnh Thu T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng bà T vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Nguyễn Việt S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện yêu cầu bà Huỳnh Thu T trả tiền vay và lãi suất. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Huỳnh Thu T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Huỳnh Thu T.

[3] Tại phiên tòa ông S cho rằng bà Huỳnh Thu T có vay của ông số tiền 19.050.000 đồng, ông S yêu cầu bà T trả số tiền còn nợ 19.050.000 đồng. Đối với bà Huỳnh Thu T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải và xét xử nhưng bà T không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của ông S. Theo bản cam kết ngày 08 tháng 02 năm 2020 và biên nhận nợ ngày 09 tháng 02 năm 2020 do ông S cung cấp có chữ ký của bà Huỳnh Thu T thể hiện bà T có vay của ông S số tiền 19.050.000 đồng nên ông S yêu cầu bà T trả số tiền 19.050.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Lãi suất thỏa thuận giữa ông S với bà Huỳnh Thu T mỗi tháng 500.000 đồng, từ khi vay đến nay bà T không có trả lãi cho ông S. Xét thấy lãi suất thỏa thuận giữa ông S và bà T là cao hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa ông S yêu cầu bà T trả lãi theo quy định của pháp luật là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự quy định lãi suất các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Lãi suất năm được tính là 20%, lãi tháng là 1,66%, lãi ngày là 0,055%. Bà T vay tiền của ông S ngày 09 tháng 02 năm 2020 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 24 tháng 02 năm 2020 là 01 năm 15 ngày. Như vậy tiền lãi sẽ là (19.050.000đ x 01 năm x 20%) + (19.050.000đ x 15 ngày x 0,055%) = 3.967.000 đồng. Như vậy bà T có nghĩa vụ trả cho ông S tổng gốc và lãi với số tiền 23.017.000 đồng.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của ông Nguyễn Việt S được chấp nhận nên ông S không phải chịu án phí, ông S nộp tiền tạm ứng án phí 476.000 đồng được nhận lại. Bà Huỳnh Thu T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.150.500 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc bà Huỳnh Thu T có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền 23.017. 000 đồng (hai mươi ba triệu không trăm mười bảy ngàn). Trong đó: tiền gốc là 19.050.000 đồng, tiền lãi là 3.967.000 đồng.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tiền tạm ứng án phí 476.000 đồng (bốn trăm bảy mươi sáu ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012202 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông S được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc bà Huỳnh Thu T có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.150.000 đồng (một triệu một trăm năm mươi ngàn năm trăm đồng), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Án xử sơ thẩm, ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Huỳnh Thu T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

67
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 46/2021/DS-ST

Số hiệu:46/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;