TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 39/2022/DS-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 12 tháng 08 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 122/2022/DS-ST, ngày 08/7/2022 về việc “ Tranh chấp hợp đồng vay tài sản". Theo Quyết định đưa ra xét xử số 27 /2022/QĐST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Điểu S; Sinh năm 1973 Thị L; Sinh năm 1975 Địa chỉ: Thôn Sơn Lập, xã T S, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.
Người đại diện theo ủy quyền:
Ninh Thị N H; Sinh năm 1987 ( có mặt ) Địa chỉ : ấp 9, xã T L, huyện Đ P, tỉnh Bình Phước
Bị đơn: Điểu B L; Sinh năm 1986 ( có mặt ) Thị N; Sinh năm 1987 ( có mặt ) Địa chỉ: Thôn Sơn Lập, xã T S, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 28/6/2022 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn trình bày: Vào ngày 04/1/2022 anh Điểu B L, chị Thị Ncó vay tiền của nguyên đơn anh Điểu S, chị Thị L số tiền 1.360.000.000đ, mục đích vay đảo sổ ngân hàng, sau khi đảo sổ ngân hàng xong vẫn không trả tiền, đến ngày 10/5/2022 mới trả được 200.000.000đ, còn nợ lại 1.160.000.000đ và viết lại giấy vay tiền mới ngày 10/5/2022, sau đó có thỏa thuận trong vòng 1 tháng sẽ trả, tuy nhiên đến nay vẫn chưa trả.
Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền gốc 1.160.000.000đ và tiền lãi từ ngày 10/5/2022, mức lãi 0,83%/1 tháng.
Bị đơn anh Điểu B L, chị Thị N thống nhất trình bày : Vợ chồng chị có vay tiền và nợ số tiền như nguyên đơn trình bày là đúng, tuy nhiên do khó khăn nên xin trả dần, không xác định thời hạn và số tiền trả dần là bao nhiêu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, xét thấy:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: Nguyên đơn và bị đơn tranh chấp về " Hợp đồng vay tài sản".
Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
[3]. Xét nội dung khởi kiện của nguyên đơn về khoản tiền vay gốc còn lại 1.160.000.000đ.
Xét thấy theo giấy vay tiền ngày 10/5/2022 mà nguyên đơn cung cấp thì bị đơn anh Điểu B L, chị Thị Ncó vay tiền của nguyên đơn anh Điểu S, chị Thị L số tiền 1.160.000.000đ, thời hạn trả trong vòng một tháng nhưng đến nay chưa trả.
Bị đơn thừa nhận số tiền nợ là đúng, đến nay chưa trả được, như vậy quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm, vì vậy cần buộc bị đơn liên đới trả cho nguyên đơn số tiền 1.160.000.000đ.
Vê tiên lai : Khi vay có thỏa thuận về lãi suất, bị đơn thừa nhận, nguyên đơn yêu cầu trả lãi, mức lãi 0,83%/1 tháng phù hợp theo quy định pháp luật, cần chấp nhận, cụ thể từ ngày 10/05/2022 đến nay 12/8/2022 là 3 tháng 2 ngày của số tiền vay 1.160.000.000đ và tính như sau: 1.160.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 3 tháng 2 ngày = 29.525.866đ.
Tổng cộng cả gốc và lãi 1.189.525.866đ, cần buộc bị đơn liên đới trả cho nguyên đơn.
[4]. Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh Điểu B L, chị Thị Nliên đới nộp án phí theo luât đinh, tổng số tiền có nghĩa vụ phải trả 1.189.525.866đ nên tiền án phí là 47.685.775đ.
Chi cuc Thi hanh an dân sự huyện Bù Đăng hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp 23.631.072đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí sô 0000544 ngày 08/7/2022.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào Điều 463, điều 466, 468 Bộ luật dân sự 2015;
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điêu 147 Bộ luật tố tụng dân sự - Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn anh Điểu B L, chị Thị Nliên đới trả cho nguyên đơn Điểu S, chị Thị L sô tiên gốc 1.160.000.000đ, tiên lai 29.525.866đ. Tổng cộng cả gốc và lãi 1.189.525.866đ.
[2]. Về án phí: Buộc bị đơn anh Điểu B L, chị Thị Nliên đới nộp tiền án phí DSST là 47.685.775đ.
Chi cuc Thi hanh an dân sự huyện Bù Đăng hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp 23.631.072đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí sô 0000544 ngày 08/7/2022.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, Bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 39/2022/DS-ST
Số hiệu: | 39/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 12/08/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về