Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 35/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 35/2023/DS-ST NGÀY 11/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 39/2023/TLST- DS ngày 17/02/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2023/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2023 giữa:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 1970; Trú tại: Số A, ấp A, xã A, huyện T, tỉnh Bến Tre (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt

Bị đơn:

+ Ông Đặng Trúc T, sinh năm 1991; Trú tại: Số A, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.

+ Bà Mai Thị Kim T1, sinh năm 1995; Trú tại: Số B, ấp G, xã G, huyện T, tỉnh Bến Tre (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, nguyên đơn trình bày:

Ngày 29/12/2021, bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T mượn bà N số tiền 300.000.000 đồng.

Ngày 02/3/2022, bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T mượn bà N số tiền 50.000.000 đồng.

Ngày 19/3/2022, bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T mượn bà N số tiền 150.000.000 đồng.

Ngày 03/6/2022, bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T mượn bà N số tiền 100.000.000 đồng.

Ngày 21/8/2022, bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T mượn bà N số tiền 200.000.000 đồng.

Tổng cộng số tiền bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T đã mượn là 800.000.000 đồng.

Việc mượn tiền đều có làm biên nhận nợ, có chữ ký của bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T. Bà N đã nhiều lần liên hệ yêu cầu trả nợ nhưng bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T không trả nợ cho bà N.

Nay bà N khởi kiện yêu cầu yêu cầu bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T liên đới trả số tiền vay gốc là 800.000.000 đồng; và yêu cầu tính lãi với mức lãi là 0,83%/tháng, tính từ ngày Tòa án thụ lý cho đến khi giải quyết xong vụ án.

Bị đơn ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 vắng mặt không có lời trình bày .

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre:

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tuân thủ đúng quy định pháp luật tố tụng. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng là vi phạm khoản 16 Điều 70 và khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 91, 92, 227, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466, 357, 468 Bộ luật Dân sự, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 liên đới trả cho cho bà Trần Thị N tổng số tiền vay gốc là 800.000.000 đồng; chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị N buộc bà Mai Thị Kim T1 và ông Đặng Trúc T liên đới trả cho bà Trần Thị N số tiền lãi trên số nợ gốc 800.000.000 đồng, với mức lãi suất 0,83%/tháng, thời gian tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án (17/02/2023) đến ngày xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng; đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự là phù hợp quy định tại Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án dân sự về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 có nơi cư trú tại ấp A, xã A, huyện T, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[3] Về nội dung vụ án: Bà Trần Thị N khởi kiện yêu cầu ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 liên đới trả cho cho bà Trần Thị N tổng số tiền nợ gốc là 800.000.000 đồng; lãi trên số nợ gốc là: 800.000.000 đồng, với mức lãi suất 0,83%/tháng, thời gian tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi giải quyết xong vụ án.

[4] Hội đồng xét xử xét thấy: Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, bà Trần Thị N cung cấp 05 biên nhận viết tay về việc vay tiền vào các ngày 29/12/2021, 02/3/2022, 19/3/2022, 03/6/2022, 21/8/2022, có chữ ký của Đặng Trúc T và Mai Thị Kim T1. Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý cùng hồ sơ khởi kiện (photo) của nguyên đơn cho bị đơn nhưng bị đơn không đưa ra ý kiến phản hồi. Ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án mặc dù được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần. Điều này cho thấy ông T, bà T1 mặc nhiên thừa nhận việc mình còn nợ số tiền như nguyên đơn yêu cầu. Căn cứ biên bản xác minh ngày 15/3/2023 của TAND huyện T, tỉnh Bến Tre tại UBND xã A, huyện T, tỉnh Bến Tre thể hiện ông T và bà T1 là vợ chồng hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A vào ngày 21/7/2006 (BL 35). Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị N, buộc ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 liên đới trả cho cho bà Trần Thị N tổng số tiền nợ gốc là 800.000.000 đồng. Về lãi suất, nguyên đơn yêu cầu mức lãi suất 0,83%/tháng là phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận. Từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án (ngày 17/2/2023) đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 11/5/2023) là 02 tháng 24 ngày, do đó tiền lãi ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 liên đới chịu là (800.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 02 tháng) + (800.000.000 đồng x 0,028%/ngày x 24 ngày) = 18.656.000 đồng. Tổng cộng số tiền ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 liên đới trả cho bà Trần Thị N là 818.656.000 đồng.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

- Ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 liên đới phải chịu theo quy định.

- Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho bà Trần Thị N .

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 357; Điều 463; Điều 466; 468 Bộ luật dân sự 2015;

- Điều 26; Điều 35; Điều 39; khoản 1 Điều 74, Điều 91; Điều 92; Điều 227, Điều 228, Điều 147; khoản 1 Điều 273; Điều 277 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị N đối với ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Buộc ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 có trách nhiệm liên đới trả cho cho bà Trần Thị N số tiền nợ gốc là 800.000.000 (T2 trăm triệu) đồng và tiền lãi là 18.656.000 (Mười tám triệu sáu trăm năm mươi sáu nghìn) đồng. Tổng cộng số tiền ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 có trách nhiệm liên đới trả cho cho bà Trần Thị N là 818.656.000 (T2 trăm mười tám triệu sáu trăm năm mươi sáu nghìn) đồng.

Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, đồng thời có đơn yêu cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành xong.

2. Về án phí dân sự có giá ngạch:

- Ông Đặng Trúc T và bà Mai Thị Kim T1 phải liên đới chịu là 36.560.000 (Ba mươi sáu triệu năm trăm sáu mươi nghìn) đồng.

- Hoàn trả lại cho bà Trần Thị N số tiền tạm ứng án phí là 10.000.000 (Mười triệu) đồng theo biên lai thu số 0001855 ngày 16/02/2023 và 8.000.000 (Tám triệu) đồng theo biên lai thu số 0001857 ngày 16/02/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

56
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 35/2023/DS-ST

Số hiệu:35/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;