Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 349/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 349/2024/DS-ST NGÀY 19/11/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 19 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 587/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 411/2024/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:

1. Ông Võ Văn S, sinh năm 1965; địa chỉ cư trú: Ấp MĐ, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Bà Đoàn Thị L, sinh năm 1964; địa chỉ cư trú: Ấp MĐ, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Bùi Kim T; địa chỉ cư trú: Ấp HC, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Đoàn Thị L và ông Võ Văn S thống nhất trình bày: Ngày 18/12/2021, bà T có mượn của ông bà số tiền 100.000.000đ, lãi suất 3%/tháng. Bà T có đóng lãi đến tháng 7/2023 thì ngưng, không đóng lãi, không trả tiền vốn. Nay ông bà yêu cầu bà T trả số tiền vốn 100.000.000đ, không yêu cầu tính lãi.

Đối với bà Bùi Kim T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng bà không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của ông Sơn, bà Lộc.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ông Võ Văn S, bà Đoàn Thị L khởi kiện yêu cầu bà Bùi Kim T trả tiền là vụ kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tung: Ông S, bà L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bà T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông S, bà L, bà T.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện, Hội đồng xét xử thấy rằng: Theo các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thể hiện bà T có vay của ông S và bà L số tiền 100.000.000đ. Sau khi vay, bà T có trả tiền lãi đến tháng 7/2023 thì không trả tiền vốn, lãi cho ông S, bà L. Xét thấy: Việc các đương sự giao dịch vay tiền với nhau bằng hình thức giao, nhận trực tiếp, có lập thành biên nhận. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết bà T không có yêu cầu phản tố, cũng như ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông S, bà L. Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông S, bà L là có căn cứ nên được chấp nhận. Buộc bà T phải có nghĩa vụ trả cho ông S và bà L số tiền 100.000.000đ là phù hợp.

[4] Xét về án phí dân sự: Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 463; khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn S và bà Đoàn Thị L.

1. Buộc bà Bùi Kim T phải có nghĩa vụ trả cho ông Võ Văn S và bà Đoàn Thị L số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

2. Kể từ ngày ông Võ Văn S, bà Đoàn Thị Lc có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Bùi Kim T chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng bà T còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

3. Về án phí dân sự: Bà Bùi Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 5.000.000 đồng.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 349/2024/DS-ST

Số hiệu:349/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/11/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;