Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 32/2022/DS-ST

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 32/2022/DS-ST NGÀY 01/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 01 tháng 8 năm 2022. Tại trụ sở toà án nhân dân huyện Việt Yên. Tòa án nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã tiến hành mở phiên toà sơ thẩm xét xử vụ án dân sự thụ lý số; 27/2022/TLST - DS Ngày 14 tháng 2 năm 2022 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số;

45a/2022/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 6 năm 2022, quyết định hoãn phiên tòa số:

59/2022/ST-DS ngày 13 tháng 7 năm 2022 giữa;

Nguyên đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1965; Có mặt Địa chỉ: TDP T Q, thị trấn B Đ, huyện Việt Yên, Bắc Giang.

- Bị đơn: Anh Tạ Văn H, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn G S, xã N S, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Vắng Mặt - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1971; địa chỉ: Thôn G S, xã N S, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Vắng mặt Ông Nguyễn Xuân Q, sinh năm 1962; địa chỉ: Tổ dân phố T Q, thị trấn B Đ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo tài liệu có trong hồ sơ, bản tự khai và các lời khai tại Toà án, cũng như trước phiên toà công khai sơ thẩm hôm nay bà T trình bầy: do quen biết anh D nên anh H là con bà D có đặt vấn đề vay tiền bà, nên năm 2017 bà đã cho anh H vay 300.000.000 đồng với lãi xuất 2%/ tháng thời hạn vay là 24 tháng mục đích mua ô tô chở vật liệu xây dựng. Anh H có gửi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên bà Thân Thị Bắc số CS 186999 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât số H04217 do UBND huyện Việt Yên cấp ngày 10/4/2008 để làm tin. Sau khi thỏa thuận hai bên có viết “ Giấy vay tiền” đề ngày 08/8/2017, anh H và bà D ký phần “bên vay”, bà ký phần “bên cho vay”. Quá trình thực hiện hợp đồng vay, anh H, bà D không trả lãi như thỏa thuận. Đến hạn anh H, bà D cũng chưa trả lãi, trả gốc, mặc dù bà T đã đòi nhiều lần nay bà yêu cầu anh H, bà D phải liên đới trả bà 300.000.000 đồng gốc và lãi từ đó cho đến nay, ngoài ra bà không yêu cầu gì khác. Tại phiên tòa bà T yêu cầu anh H, bà D trả gốc 300.000.000đ còn lãi bà yêu cầu 20%/năm sau đó bà yêu cầu lãi đến nay là 298.000.000 đồng ngoài ra bà không yêu cầu gì khác.

* Bị đơn anh Tạ Văn H và bà Nguyễn Thị D vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án đã giao giấy triệu tập cho anh Tạ Văn H và bà Nguyễn Thị D đến tòa án nhiều lần hợp lệ để giải quyết việc bà T có đơn khởi kiện đối với anh Tạ Văn H và bà D nhưng anh H, bà D đều không đến tòa án và cũng không có yêu cầu phản tố, không viết bản tự khai. Ngoài ra, Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhiều lần. Nhưng anh Tạ Văn H và bà Nguyễn Thị D đều vắng mặt không có lý do, nên không thể tiến hành hòa giải giữa anh Tạ Văn H, bà Nguyễn Thị D và bà T được. anh Tạ Văn H và bà Nguyễn Thị D cũng không có ý kiến gì về tài liệu liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Tòa án cũng đã giao quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ, cũng như quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ cho anh Tạ Văn H và bà Nguyễn Thị D nhưng anh Tạ Văn H và bà Nguyễn Thị D vẫn vắng mặt không có lý do.

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên tham gia phiên tòa phát biểu:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa; Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, phiên tòa sơ thẩm đã đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.

- Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là anh Q chấp hành đúng quy định của pháp luật; bị đơn được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không rõ lý do, thể hiện ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm.

-Về nội D vụ án đề nghị HĐXX áp dụng: Khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35;

khon 1 Điều 39, khoản 3 Điều 144; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 288, Điều 357; Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc anh Tạ Văn Hoàn, bà Nguyễn Thị D phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần Thị T số tiền 598.000.000 đồng gồm 300.000.000 đồng tiền gốc và 298.000.000 đồng tiền lãi.

-Về án phí: Anh Tạ Văn Hoàn, bà Nguyễn Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định [1] Về thủ tục tố tụng: Anh Tạ Văn H và bà Nguyễn Thị D vắng mặt tại phiên tòa mặc dù Tòa án đã tiến hành giao các thủ tục thông báo thụ lý; thông báo giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như triệu tập phiên tòa hợp lệ nhiều lần nhưng anh H, bà D đều vắng mặt không lý do vì vậy Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh H, bà D là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 điều 227, anh Q vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt là phù hợp điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự anh H, bà D, ông Q được quyền kháng cáo vắng mặt theo quy định của pháp luật.

[2] Về xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án: Theo bà T trình bầy thì do quan hệ bạn bè với bà D cho nên bà T cho anh H vay 300.000.000đ với lãi xuất 2%/tháng lãi hẹn 24 tháng trả hai bên có viết giấy tờ giấy đề ngày 08/8/2017 anh H, bà D không phản đối gì. Như vậy giao dịch dân sự giữa bà T và anh H, bà D là “Hợp đồng vay tài sản có lãi và có kỳ hạn” phù hợp với Điều 463, Điều 470 Bộ luật dân sự. Bà T có đơn khởi kiện anh H mà anh H hiện ở xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên cho nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên hơn nữa tranh chấp phát sinh là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự;

[3] Về nội D vụ án: Xét yêu cầu của bà T buộc anh H, bà D phải thanh toán trả 300.000.000đ gốc thấy rằng qua các chứng cứ do bà T xuất trình, lời khai người làm chứng cũng như lời trình bầy của bà T thấy rằng sau khi thỏa thuận bà T cho anh H vay 300.000.000 đồng hai bên có viết giấy tờ và giấy do anh H và bà D đều ký phần người vay. anh H và bà D đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh H và bà D không đến Tòa án cũng không có ý kiến phản bác yêu cầu của bà T. Như vậy đã có đủ căn cứ để xác định anh H vay bà T 300.000.000 đ nay chưa trả cho nên bà T yêu cầu anh H trả là có căn cứ vì vậy cần buộc anh H phải có nghĩa vụ thanh toán trả cho bà T số tiền gốc 300.000.000 đ là phù hợp với điều 466, 470 Bộ luật dân sự cho nên yêu cầu của bà T cần được chấp nhận. Bà D là mẹ anh H đang cùng sinh sống, khi anh H vay tiền bà D có biết và ký giấy tờ vay hơn nữa vay tiền nhằm mục đích là để kinh doanh có thu nhập phát triển kinh tế gia đình cho nên bà T yêu cầu anh Hoàn, bà D liên đới thanh toán trả xét thấy cần buộc bà D liên đới trả bà T là phù hợp.

Xét yêu cầu về lãi suất thấy rằng; Tại tòa án bà T yêu cầu anh H, bà D trả lãi 2%/ tháng tại phiên tòa bà yêu cầu anh H, bà D trả lãi 298.000.000 đồng từ khi vay đến nay xét thấy yêu cầu của bà T là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với pháp luật cần chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của bà T được chấp nhận cho nên bà T không phải chịu án phí dân sự, hoàn trả bà T tiền tạm ứng án phí đã nộp. Anh H, bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên tham gia phiên tòa nhận xét quá trình tiến hành tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn có ý thức chấp hành pháp luật bị đơn và người liên quan chưa chấp hành tốt quy định của pháp luật cũng như đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà T là phù hợp với pháp luật cần chấp nhận Từ lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 3 Điều 144; Điều 147; điểm b,d khoản 2 Điều 227; Điều 228, điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Khoản 2 Điều 470, Điều Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án;

X: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị T.

Buộc anh Tạ Văn H, bà Nguyễn Thị D liên đới có nghĩa vụ thanh toán trả cho bà Trần Thị T số tiền là 598.000.000đ (Năm trăm chín tám triệu đồng) trong đó gốc 300.000.000 đồng và lãi 298.000.000 đồng.

Về án phí: Anh Tạ Văn H, bà Nguyễn Thị D liên đới phải chịu 27.920.000 đ án phí dân sự sơ thẩm. Bà Trần Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả bà Trần Thị T số tiền 7.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số; 0006231 ngày 14/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Báo cho đương sự có mặt biết quyền được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

106
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 32/2022/DS-ST

Số hiệu:32/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Việt Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;