TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 31/2024/DS-ST NGÀY 26/04/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 26 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 185/2023/TLST-DS ngày 13 tháng 12 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2024/QĐXX-ST ngày 18 tháng 3 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số: 79/2024/QĐST-DS ngày 09 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S;
Trụ sở: số B - B N, phường H, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông N guyễn Gia ng C – chức vụ: Trưởng Phòng G. (Theo Quyết định số 3272/2022/QĐ-PL ngày 26/12/2022) Ông Nguyễn Giang C uỷ quyền lại cho: Ông Võ Thanh T, sinh năm 1985 – Chức vụ: Phó Phòng G; Địa chỉ: số D L, thị trấn A, huyện C, tỉnh An Giang. (theo Giấy ủy quyền ngày 27/11/2023) (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thành C1, sinh năm 1998; (vắng mặt) Nơi cư trú: khóm H, thị trấn A, huyện C, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S do ông Võ Thanh T làm đại diện theo ủy quyền trình bày:
Căn cứ giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 11/11/2022 giữa Ngân hàng Thươ ng mạ i cổ phần S chi nhánh A – Phòng G (Ngân hàng) với anh N guy ễn Thành C1. Theo đó, Ngân hàng có cấp cho anh C1 hạn mức thẻ với số tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng). Nội dung chi tiết như sau:
- Mục đích mở thẻ: tiêu dùng.
- Dư nợ thẻ: 51.147.933 đồng.
- Tài sản bảo đảm: Không.
- Thời gian ngưng thanh toán: tháng 9/2023.
Đến ngày 27/11/2023 thì anh C1 còn nợ thẻ tín dụng với số tiền là 56.255.446 đồng, trong đó vốn là 51.147.933 đồng, lãi phí: 5.107.513 đồng.
Anh C1 không còn thanh toán cho Ngân hàng, việc này đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký, ngân hàng đã nhiều lần liên hệ làm việc nhưng không có kết quả.
Tính đến ngày 27/11/2023, anh C1 còn nợ Ngân hàng với tổng số tiền vốn và lãi thẻ tín dụng là: 56.255.446 đồng, trong đó vốn là 51.147.933 đồng, lãi và phí: 5.107.513 đồng.
Do đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bao gồm: Buộc anh Nguyễn Thành C1 phải trả cho Ngân hàng TMCP S với tổng số tiền là 56.255.446 đồng (Năm mươi sáu triệu, hai trăm năm mươi lăm ngàn, bốn trăm bốn mươi sáu đồng), trong đó vốn là 51.147.933 đồng, lãi và phí là 5.107.513 đồng và tiền lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 28/11/2023 theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng giữa Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh A – Phòng G với anh Nguyễn Thành C1.
* Toà án đã nhiều lần triệu tập bị đơn anh N guy ễn Thà nh C1 để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, cũng như tham gia phiên toà nhưng anh C1 đều vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Toà án đã tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai bị đơn tại nơi cư trú nhưng anh C1 không có mặt ở nhà khi cán bộ Toà án đến, nên Toà án không lấy được lời khai của bị đơn.
Tại phiên tòa, - Đại diện nguyên đơn ông Võ Thanh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu anh Nguyễn Thành C1 trả cho NgânhàngThươngmạicổphầnS số tiền vốn gốc là 51.147.933 đồng và lãi và phí là 14.724.867 đồng tính đến ngày 26/4/2024, tính lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 27/4/2024 theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng giữa Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh A – Phòng G với anh Nguyễn Thành C1.
- Bị đơn anh Nguyễn Thành C1 vắng mặt, không có văn bản trình bày ý kiến.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng.
+ Về việc giải quyết vụ án: anh Nguyễn Thành C1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP S, do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn anh Nguyễn Thành C1 phải trả số tiền gốc là 51.147.933 và lãi và phí là 14.724.867 đồng tính đến ngày 26/4/2024, tính lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 27/4/2024 theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng giữa Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh A – Phòng G với anh Nguyễn Thành C1. Về án phí, hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp, bị đơn anh C1 phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thì tranh chấp giữa Ngân hàng TMCP S và anh Nguyễn Thành C1 được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: anh Nguyễn Thành C1 hiện có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khóm H, thị trấn A, huyện C, tỉnh An Giang căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:
Ngày 26/3/2024, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn – ông Võ Thanh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Thành C1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 227, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự. [2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S (Ngân hàng) thấy:
[2.1] Về nghĩa vụ trả nợ:
Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 11/11/2022 được Ngân hàng với anh Nguyễn Thành C1 và điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng, thỏa thuận việc cấp và sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là: 50.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, có chữ ký và chữ viết của anh Nguyễn Thành C1. Xét thấy, sự thoả thuận giữa Ngân hàng với anh Nguyễn Thành C1 là hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung của thoả thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội phù hợp với quy định tại Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119 của Bộ luật dân sự, nên được xem là hợp pháp, qua đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…” và Điều 280 Bộ luật Dân sự quy định: “1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận”.
Xét bị đơn – anh Nguyễn Thành C1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, mặc dù đã được Ngân hàng thông báo nhắc nợ nhiều lần nhưng phía bị đơn vẫn không có thiện chí thanh toán đầy đủ nợ cho Ngân hàng là đã vi phạm các điều khoản thỏa thuận đã ký kết trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Do đó việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh C1 phải có nghĩa vụ trả số tiền vốn gốc là 51.147.933 đồng là có cơ sở để chấp nhận.
[2.2] Về lãi suất: Ngân hàng Thương mại cổ phần S yêu cầu anh C1 phải trả lãi và phí là 14.724.867 đồng tính đến ngày 26/4/2024, tính lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 27/4/2024 theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng giữa Ngân hàng với anh Nguyễn Thành C1, Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ định tại Điều 280 Bộ luật Dân sự quy định: “… 2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc...”.
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng qui định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ Điều 20 bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng quy định: “Thanh toán sẽ áp dụng theo thứ tự sau: các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước …”.
Căn cứ Điều 22 bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng quy định: “Chủ thẻ đồng ý thanh toán lãi suất phát sinh trên thẻ…”.
Với những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S về việc buộc bị đơn anh N guy ễn Thà nh C1 phải trả tiền lãi, phí tính đến ngày 26/4/2024 là 14.724.867 đồng và buộc anh C1 phải tiếp tục chịu tiền lãi theo mức lãi thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 11/11/2022 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP S là có cơ sở chấp nhận.
Tổng cộng vốn gốc và lãi, phí là: 51.147.933 đồng + 14.724.867 đồng = 65.872.800 đồng.
Như vậy, anh C1 phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền vốn và lãi, phí là: 65.872.800 đồng (Sáu mươi lăm triệu, tám trăm bảy mươi hai ngàn, tám trăm đồng).
[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên Ngân hàng TMCP S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn anh C1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 65.872.800 đồng x 5% = 3.293.640 đồng.
[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 227, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119, khoản 1 Điều 466, Điều 280 của Bộ luật dân sự;
Khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Buộc anh Nguyễn Thành C1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền vốn gốc là 51.147.933 đồng (Năm mươi mốt triệu, một trăm bốn mươi bảy ngàn, chín trăm ba mươi ba đồng) và tiền lãi, phí là 14.724.867 đồng (Mười bốn triệu, bảy trăm hai mươi bốn ngàn, tám trăm sáu mươi bảy đồng). Tổng số tiền vốn gốc và lãi, phí phải trả tính đến ngày xét xử sơ thẩm (26/4/2024) là 65.872.800 đồng đồng (Sáu mươi lăm triệu, tám trăm bảy mươi hai ngàn, tám trăm đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền vốn gốc còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng được ký kết ngày 11/11/2022 cho đến khi thanh toán xong nợ.
2. Về án phí sơ thẩm:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được nhận lại số tiền 1.406.000 đồng (Một triệu, bốn trăm lẻ sáu ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004368 ngày 13/12/2023 Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Anh Nguyễn Thành C1 phải chịu 3.293.640 đồng (Ba triệu, hai trăm chín mươi ba ngàn, sáu trăm bốn mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S và bị đơn anh NguyễnThànhC1 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 31/2024/DS-ST
Số hiệu: | 31/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về