Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 288/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 288/2022/DS-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 414/2022/DS-ST ngày 03 tháng 8 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 281/2022/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2022 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa:

* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S. Địa chỉ: 266-268 đường NK, phường 8, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức T, chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Bình P, chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ - phòng kiểm soát rủi ro - Chi nhánh Cà Mau. Theo văn bản ủy quyền số 828/2022/UQ-CNCM ngày 12/9/2022. (có mặt).

* Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Tú Q. Sinh năm: 1989. Địa chỉ: Ấp T, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 25/7/2022 của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài G (sau đây gọi tắt là ngân hàng), bản tự khai và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền trình bày như sau: Vào ngày 13/01/2018, trên cơ sở đề nghị của bà Nguyễn Thị Tú Q và mức thu nhập của bà Q, ngân hàng đã cho bà Q vay theo hình thức cấp thẻ tín dụng với tổng hạn mức sử dụng là 15.000.000đ, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất 2,5%/tháng. Sau khi được cấp thẻ, bà Q đã thực hiện các giao dịch thẻ tín dụng 26.380.000đ. Trong quá trình sử dụng thẻ bà Q thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền vốn và lãi 30.435.000đ. Đến nay, bà Q đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ dù ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng bà Q không thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngày 01/4/2022 ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà Q và chuyển toàn bộ số nợ sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 30/9/2022, bà Q còn nợ ngân hàng tiền gốc 15.000.000đ, tiền lãi trong hạn 4.580.545đ, lãi quá hạn 2.290.273đ * Đối với bà Nguyễn Thị Tú Q, đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án để thông báo nội dung nguyên đơn khởi kiện, cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án nhưng bà Q không đến tòa án theo giấy triệu tập không rõ lý do cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của bà trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ngân hàng thương mại cổ phần S (sau đây gọi tắt là ngân hàng) yêu cầu bà Nguyễn Thị Tú Q thanh toán khoản tiền vốn vay và tiền lãi phát sinh từ hợp đồng vay tiêu dùng. Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là đúng quy định tại điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Đối với bà Nguyễn Thị Tú Q đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng triệu tập bà Q đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và triệu tập bà Q đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ hai nhưng bà Q vẫn vắng mặt không có lý do, nguyên đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án được và Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Q theo quy định tại các Điều 207, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 13/01/2018, thể hiện bà Q có vay của ngân hàng tiền vốn 15.000.000đ với hình thức cấp hạn mức qua thẻ tín dụng. Trong quá trình vay, bà Q đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày 31/01/2022, đến ngày 01/4/2022 ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ sang nợ quá hạn. Nay ngân hàng yêu cầu bà Q có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng nợ gốc 15.000.000đ là có căn cứ chấp nhận.

Xét mức lãi tính đến ngày 30/9/2022, Ngân hàng yêu cầu với tiền lãi trong hạn là 4.580.545đ, lãi quá hạn 2.290.273đ là phù hợp với mức lãi các bên đã thỏa thuận khi giao kết hợp đồng vay là 2,5%/tháng, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn là trong phạm vi mức lãi suất ngân hàng nhà nước cho phép, phù hợp với quy định của pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.

[4] Mặc dù tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 13/01/2018 bà Quyên có liệt kê tên nhiều người khác gồm “Nguyễn Việt H” “Nguyễn Hoàng Ng” “Nguyễn Mộng N” để làm tin khi vay tiền, những người được liệt kê không ký tên vào giấy đề nghị, ngân hàng không yêu cầu gì đối với những người này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Toà án. Bà Q phải chịu án phí có giá ngạch. Ngân hàng không phải nộp án phí.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Các Điều 26, 147, 207, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Toà án:

Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần S: Buộc bà Nguyễn Thị Tú Q phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền vốn và lãi tính đến ngày 30/9/2022 là 21.870.818đ (Hai mươi mốt triệu tám trăm bảy mươi ngàn tám trăm mười tám đồng). Trong đó, tiền vốn là 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng), tiền lãi là 6.870.818đ (Sáu triệu tám trăm bảy mươi ngàn tám trăm mười tám đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày 30/9/2022 bà Nguyễn Thị Tú Q phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng, cho đến khi thanh toán xong khoản nợ. Trường hợp, hợp đồng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 1.093.000đ (Một triệu không trăm chín mươi ba ngàn đồng) bà Nguyễn Thị Tú Q phải nộp (chưa nộp). Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải nộp án phí, ngày 02/8/2022 Ngân hàng thương mại cổ phần S đã nộp tiền tạm ứng án phí số tiền 506.000đ (Năm trăm lẻ sáu ngàn đồng), theo biên lai số 0001836, tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Cà Mau được nhận lại.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 288/2022/DS-ST

Số hiệu:288/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;