Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 272/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 272/2022/DS-ST NGÀY 20/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 278/2022/TLST-DS ngày 30 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp Hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 236/2022/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đ .

Địa chỉ: Số 130 Phan Đăng L, phường 3, quận P, Thành Phố H.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Gia M - Nhân viên Khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP Đ- Chi nhánh B (Theo Văn bản ủy quyền số: 127/QĐ-BĐH ngày 02/6/2022) có mặt.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh X, sinh năm: 1968 (vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 11, khu vực 2, phường N, thành phố Q, tỉnh B.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Anh Đặng Văn C, sinh năm: 1967 (vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 11, khu vực 2, phường N, thành phố Q, tỉnh B.

2. Hội Liên hiệp phụ nữ phường N Địa chỉ: Đường Đào T, khu vực 2, phường N, thành phố Q, tỉnh B.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Thu H – Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ phường N (có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/5/2022, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Đ - Người đại diện theo ủy quyền bà Trần Gia M trình bày:

Ngày 16/6/2015 chị Nguyễn Thị Thanh X có vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đ- Chi nhánh B (viết tắt là Ngân hàng) theo Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ ngày 20/4/2015, có anh Đặng Văn C là người bảo lãnh, được Ban chấp hành Hội liên hiệp Phụ nữ phường N, thành phố Q xác nhận và được Ngân hàng xét duyệt cho vay ngày 10/6/2015, số tiền vay:

20.000.000đồng; thời hạn vay: 12 tháng; lãi suất vay: 11,0%/năm; mục đích vay:

Bổ sung vốn mua bán; tài sản đảm bảo: Tín chấp; phương thức trả nợ: Trả vốn và lãi hàng tháng, 11 tháng đầu mỗi tháng trả 2.000.000đồng, tháng cuối trả 200.000đồng.

Với số tiền vay, lãi suất và kỳ hạn như trên thì chị Nguyễn Thị Thanh X phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền là 22.200.000đồng (trong đó, tiền gốc là 20.000.000đồng, tiền lãi là 2.200.000đồng).

Quá trình thực hiện hợp đồng từ ngày 16/6/2015 đến ngày 19/5/2016, chị Nguyễn Thị Thanh X chỉ trả số tiền 18.700.000đồng (trong đó: trả gốc: 16.584.615đồng, lãi: 2.115.385đồng). Sau đó chị X không trả nợ cho Ngân hàng nữa.

Như vậy, khoản vay trên của chị X đã quá thời hạn thanh toán vốn gốc và lãi vay. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần thông báo trả nợ nhưng chị X vẫn không trả.

Nay Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ yêu cầu chị Nguyễn Thị Thanh X phải có nghĩa vụ trả 7.328.157đồng (trong đó nợ gốc: 3.415.385đồng, lãi trong hạn: 84.615đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 20/9/2022 là: 3.828.157đồng).

Trường hợp chị Nguyễn Thị Thanh X không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền trên thì anh Đặng Văn C phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thay cho chị X với tổng số tiền như trên và tiền lãi quá hạn phát sinh cho đến khi trả hết nợ (theo giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ phê duyệt ngày 10/6/2015).

Bị đơn chị Nguyễn Thị Thanh X, Tòa đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đặng Văn C, Tòa đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Hội Liên hiệp phụ nữ phường N - Người đại diện theo pháp luật bà Nguyễn Thị Thu H trình bày:

Hội Liên hiệp phụ nữ phường N và Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh B có ký thỏa thuận liên kết về việc Ngân hàng hỗ trợ cấp vốn cho Hội viên thông qua Hội Liên hiệp phụ nữ phường N. Hội Liên hiệp phụ nữ phường N đã thành lập Tổ tín dụng vay vốn, Ngân hàng tập hợp từng hồ sơ hội viên để thẩm định, phê duyệt. Cuối tháng, các hội viên nộp tiền vay góp hàng tháng cho tổ trưởng để tổ trưởng nộp cho Ngân hàng.

Ngày 20/4/2015 chị Nguyễn Thị Thanh X có đề nghị vay vốn Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh B, với số tiền 20.000.000đồng qua tổ vay vốn khu vực 2, phường N và Hội phụ nữ phường N có duyệt hồ sơ vay vốn của chị X sau khi cán bộ tín dụng của Ngân hàng và tổ trưởng tổ vay vốn khu vực 2 thẩm định hồ sơ cho vay. Ngân hàng giải ngân trực tiếp cho hộ vay tại Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh B và có sự chứng kiến của tổ trưởng. Sau khi vay chị X trả lãi thông qua tổ trưởng tổ vay vốn phụ nữ khu vực 2 và nộp cho Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh B.

Nay Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu chị Nguyễn Thị Thanh X phải trả gốc và lãi thì Hội Liên Hiệp Phụ Nữ phường N không có ý kiến gì, đề nghị Tòa xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn chị Xuân và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Châu không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng; đồng thời đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Nguyễn Thị Thanh X là bị đơn; anh Đặng Văn C là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; Hội liên hiệp Phụ Nữ phường N - Người đại diện theo pháp luật bà Nguyễn Thị Thu H là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.

[2] Ngày 16/6/2015 Ngân hàng TMCP Đ- Chi nhánh B (viết tắc là Ngân hàng) đã giải ngân cho chị Nguyễn Thị Thanh X vay vốn theo Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ được Ngân hàng xét duyệt ngày 10/6/2015, có anh Đặng Văn Châu là người bảo lãnh; số tiền vay: 20.000.000đồng; thời hạn vay: 12 tháng; lãi suất: 11,0%/năm; mục đích vay: Bổ sung vốn mua bán; tài sản đảm bảo: Tín chấp; trả gốc và lãi hàng tháng, 11 tháng đầu mỗi tháng trả 2.000.000đồng, tháng cuối trả 200.000đồng.

Quá trình thực hiện hợp đồng, tính đến ngày 19/5/2016 chị Nguyễn Thị Thanh X đã trả cho Ngân hàng 18.700.000đồng (trong đó: trả gốc:

16.584.615đồng, lãi trong hạn: 2.115.385đồng). Sau đó chị X không trả nữa, mặc dù Ngân hàng đã thông báo đòi nợ nhiều lần nhưng chị X vẫn không trả. Như vậy chị X đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo khế ước nhận nợ duyệt ngày 10/6/2015. Do đó Ngân hàng yêu cầu chị Nguyễn Thị Thanh X phải có nghĩa vụ trả 7.328.157đồng (trong đó nợ gốc: 3.415.385đồng, lãi trong hạn: 84.615đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 20/9/2022 là: 3.828.157đồng).Trường hợp chị Nguyễn Thị Thanh X không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền trên thì anh Đặng Văn C phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thay cho chị X với tổng số tiền trên và tiền lãi quá hạn phát sinh cho đến khi trả hết nợ (theo giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ phê duyệt ngày 10/6/2015) là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại các Điều 463, 466, 335, 340, 342, 688 của Bộ luật dân sự năm 2015 và các Điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội thì chị Nguyễn Thị Thanh X phải chịu 366.000đồng (7.326.157đồng x 5%).

[4] Kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Căn cứ vào các Điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào các Điều 463, 466, 335, 340, 342, 688 của Bộ luật dân sự năm 2015

Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Buộc chị Nguyễn Thị Thanh X phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền 7.328.157đồng (trong đó nợ gốc: 3.415.385đồng, lãi trong hạn:

84.615đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 20/9/2022 là: 3.828.157đồng).

2. Chị Nguyễn Thị Thanh X còn phải tiếp tục trả lãi theo lãi suất đã thỏa thuận trong giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ ngày 10/6/2015 mà các bên đã ký kết kể từ ngày 21/9/2022 trở đi cho đến khi thi hành xong.

3. Trường hợp chị Nguyễn Thị Thanh X không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền trên thì anh Đặng Văn C phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ thay cho chị X với số tiền trên và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ (theo giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ phê duyệt ngày 10/6/2015).

4. Về án phí:

4.1. Chị Nguyễn Thị Thanh X phải chịu 366.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.

4.2. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003976 ngày 26/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Q.

5. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 272/2022/DS-ST

Số hiệu:272/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;