Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 26/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 26/2022/DS-ST NGÀY 26/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 94/2021/TLST-DS, ngày 13 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2022/QĐXXST- DS ngày 21 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Yến L, sinh năm 1980.

Địa chỉ: đường T, thị trấn T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Lê Chí L, sinh năm 1979.

Bà Nguyễn Thị Thảo S, sinh năm 1984.

Cùng địa chỉ: ấp C, xã A, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

(Bà Linh có mặt; ông L và bà S vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21 tháng 9 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa bà Nguyễn Ngọc Yến L là nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 14/9/2021, bà có cho ông L và bà S vay số tiền 550.000.000 đồng để đáo hạn Ngân hàng, thỏa thuận lãi suất 6%/tháng, thời hạn vay là 03 ngày. Đến hạn trả nợ, ông L và bà S không trả tiền cho bà theo thỏa thuận, bà đã đòi nhiều lần nhưng cho đến nay ông L và bà S vẫn không trả.

Nay bà yêu cầu ông Lê Chí L và bà Nguyễn Thị Thảo S phải có nghĩa vụ liên đới trả số tiền vay 550.000.000 đồng (Năm trăm năm mươi triệu đồng), không yêu cầu tính lãi.

Ông Lê Chí L và bà Nguyễn Thị Thảo S là bị đơn vắng mặt nên không có lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Ý kiến về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa. Xét thấy yêu cầu khởi kiện của bà Linh là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015 nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Linh buộc ông L và bà S phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Linh số tiền vay còn nợ 550.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Ngọc Yến L khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với ông Lê Chí L và bà Nguyễn Thị Thảo S. Ông L và bà S cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An, căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng quy định.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Lê Chí L và bà Nguyễn Thị Thảo S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông L và bà S.

[3] Về nội dung vụ án:

Căn cứ theo giấy nợ ngày 14/9/2021 có đủ cơ sở xác định: Bà Linh có cho ông L và bà S vay số tiền 550.000.000 đồng, hai bên không thỏa thuận tiền lãi nhưng bà Linh xác định lãi suất 6%/tháng, thời hạn trả nợ là 03 ngày nên xác định đây là hợp đồng vay tài sản có lãi và có kỳ hạn. Đến hạn trả nợ nhưng ông L và bà S thực hiện không đúng theo thỏa thuận nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền.

Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi xét xử, ông L và bà S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của bà Linh là có căn cứ theo quy định tại các Điều 288, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Linh buộc ông L và bà S phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Linh số tiền vay 550.000.000 đồng.

Tại phiên tòa, các đương sự không nộp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

[5] Về án phí: Ông Lê Chí L và bà Nguyễn Thị Thảo S phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định, cụ thể: (550.000.000 đồng = 20.000.000 đồng + (4% x 150.000.000 đồng) = 26.000.000 đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 288, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Ngọc Yến L đối với ông Lê Chí L và bà Nguyễn Thị Thảo S về tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Buộc ông Lê Chí L và bà Nguyễn Thị Thảo S phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Nguyễn Ngọc Yến L số tiền vay 550.000.000 đồng (Năm trăm năm mươi triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Ông Lê Chí L và bà Nguyễn Thị Thảo S phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm là 26.000.000 đồng.

Bà Nguyễn Ngọc Yến L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà Nguyễn Ngọc Yến L số tiền tạm ứng án phí đã nộp 13.750.000 đồng theo biên lai thu số 0007507 ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 26/2022/DS-ST

Số hiệu:26/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;