Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 25/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 25/2023/DS-ST NGÀY 25/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 25 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 73/2023/TLST- DS ngày 10 tháng 03 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2023/QĐXXST-DS, ngày 09 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Ông Đoàn Tấn P, sinh năm: 1973 Địa chỉ: số B6-8 L, phường V, thành phố Rạch Giá, Kiên Giang.

-Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm: 1974 Địa chỉ: số 362 L, phường V, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

(Ông P và bà T có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là ông Đoàn Tấn P trình bày:

Vào ngày 13/6/2020 do là chổ quen biết nên bà Nguyễn Thị T có mượn vay tôi số tiền 60.000.000 đồng hứa sẽ trả gốc cho tôi sau 12 tháng. Tiền lãi là 2.400.000 đồng/tháng bà trả được 14.400.000 đồng.

Tuy nhiên, đến ngày 20/12/2020 âm lịch bà T yêu cầu mượn thêm số tiền 100.000.000 đồng để buôn bán. Tổng cộng hai lần mượn là 160.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận của 02 lần mượn tiền là 4%/tháng. Từ đó đến nay bà T không trả lãi và cũng không trả gốc cho tôi, tôi đã đòi nhiều lần nhưng bà T cứ hẹn mà không trả, điện thoại thì không bắt máy.

Tôi yêu cầu bà T trả số tiền 160.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 20/12/2020 theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa ông Đoàn Tấn P có ý kiến: yêu cầu bà Nguyễn Thị T trả số tiền nợ vay 160.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định pháp luật tính từ ngày 20/12/2020 âm lịch cho đến nay.

- Bị đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

Ngày 13/6/2020 tôi có vay của anh P số tiền nợ 60.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 4%/tháng, thời hạn vay 12 tháng. Sau đó 20/12/2020 âm lịch tôi vay Ông P thêm số tiền 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 4%/tháng, thời hạn vay 12 tháng.

Tôi có đóng lời được nhiều lần, không đóng trực tiếp mà đóng qua Viettel, không nhớ đóng được bao nhiều lần và cũng không nhớ đóng được bao nhiêu tiền. Tôi chỉ nhớ đóng lời đến khoảng năm 2022 thì ngưng cho đến nay.

Thời điểm tôi vay tiền thì tôi nói với anh P dùng để làm ăn mua bán nhưng thực tế tôi cho người khác mượn để giúp đỡ người ta, đến nay họ chưa trả cho tôi nên tôi không có tiền trả cho anh P.

Hiện nay tôi còn nợ 160.000.000 đồng tiền gốc, hiện tại tôi không có khả năng trả tiền nợ gốc và tiền lãi cho Ông P.

Tại phiên tòa bà Nguyễn Thị T có ý kiến: hiện tại bà còn nợ Ông P số tiền nợ vay 160.000.000 đồng, xin miễn lãi. Hiện tại chưa có khả năng trả nợ cho Ông P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; Bị đơn cư trú tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá theo các Điều 26; Điều 35; Điều 36 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn ông Đoán Tấn P với bị đơn bà Nguyễn Thị T là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Cụ thể, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ vay 160.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định pháp luật.

Đối với yêu cầu của nguyên đơn về số tiền nợ vay 160.000.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy: số tiền nợ vay theo khởi kiện của nguyên đơn, được bị đơn thừa nhận tại tòa. Xem xét nội dung Giấy vay tiền ngày 13/6/2020 và Biên nhận ngày 20/12/2020 âl thể hiện rõ bà T có vay của Ông P 02 lần tiền, tổng cộng 160.000.000 đồng, đúng như lời trình bày của nguyên đơn và bị đơn. Căn cứ Giấy vay tiền ngày 13/6/2020, Biên nhận ngày 20/12/2020 và lời trình bày của các bên đương sự, thấy rằng, hai bên đã tự nguyện xác lập giao dịch, nội dung không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội nên bà T đã nhận tiền bằng giao dịch vay tài sản thì phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 463; Điều 466; Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015. Buộc bà Nguyễn Thị T phải trả cho ông Đoàn Tấn P số tiền nợ vay vốn gốc là 160.000.000 đồng.

Đối với yêu cầu tính tiền lãi của nguyên đơn theo quy định pháp luật, Hội đồng xét xử thấy rằng:

Về thời gian tính lãi: số tiền vay lần đầu 100.000.000 đồng thời điểm vay ngày 13/6/2020, thời hạn vay 12 tháng là đến ngày 14/6/2021 hết hạn nên lãi trong hạn từ ngày 20/12/2020 đến ngày 13/6/2021 và tiền lãi quá hạn tính từ ngày 14/6/2021 đến ngày xét xử 25/5/2023. Số tiền vay lần thứ hai 60.000.000 đồng vay (ngày 20/12/2020 âm lịch) ngày dương 01/02/2021 đến ngày 01/2/2022 trong hạn, từ ngày 02/02/2022 đến nay là lãi quá hạn. Tại phiên tòa bị đơn bà T không chứng minh được số tiền lãi đã đóng, Tòa án đã ra Thông báo cho bà T thời gian để cung cấp chứng cứ đóng lãi thời hạn 07 ngày kể từ ngày 13/4/2023 nhưng đến nay bà T vẫn không cung cấp. Do vậy, căn cứ Điều 91, khoản 1 Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự thì bà T là người có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh việc đóng lãi và đã không cung cấp được nên những lời khai của bà T về việc đóng lãi vay là không có cơ sở chấp nhận. Xét thấy, tại phiên tòa nguyên đơn Ông P tự nguyện miễn giảm tiền lãi cho bà T, chỉ yêu cầu tính lãi theo quy định pháp luật từ ngày 01/01/2022 đến ngày 25/5/2023.

Lãi suất được tính theo quy định tại khoản 5 Điều 466 và khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự là 20%/năm; theo điểm b khoản 5 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự lãi suất quá hạn bằng 150% lãi trong hạn theo quy định pháp luật, Hội đồng xét xử thống nhất mức lãi quá hạn là 2,5%/tháng. Tiền lãi được tính là: 160.000.000 đồng x 2,5%/tháng x 15 tháng 24 ngày = 62.947.200 đồng.

Tổng cộng bà Nguyễn Thị T có trách nhiệm trả ông Đoàn Tấn P số tiền nợ gốc và lãi là 222.947.200 đồng.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về lệ phí, án phí Tòa án, án phí bị đơn bà Nguyễn Thị T phải nộp là: 222.947.200 đồng x 5% = 11.147.360 đồng.

Ông Đoàn Tấn P được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí 4.000.000 đồng theo biên lai thu số 0007161, ngày 03/3/2023 của chi cục thi hành án dân sự Thành phố Rạch Giá.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 26; 35; 36; 39; 147; khoản 1 Điều 227; 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về lệ phí, án phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đoàn Tấn P về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” với bị đơn là bà Nguyễn Thị T.

Buộc bà Nguyễn Thị T có trách nhiệm trả cho ông Đoàn Tấn P số tiền nợ vay nợ vay vốn gốc 160.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định pháp luật 62.947.200 đồng là 222.947.200 đồng (hai trăm hai mươi hai triệu chín trăm bốn mươi bảy ngàn hai trăm đồng).

Hai bên trực tiếp giao nhận tiền hoặc giao nhận tiền tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá.

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án nếu bị đơn chậm thực hiện trả nợ thì còn phải chịu mức tiền lãi chậm trả quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 cho đến khi trả dứt số nợ.

- Về án phí dân sự sơ thẩm dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Bà Nguyễn Thị T phải nộp là 11.147.360 đồng.

Ông Đoàn Tấn P được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí 4.000.000 đồng theo biên lai thu số 0007161, ngày 03/3/2023 của chi cục thi hành án dân sự Thành phố Rạch Giá.

* Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 25/5/2023).

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

47
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 25/2023/DS-ST

Số hiệu:25/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;