Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 25/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N - TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 25/2023/DS-ST NGÀY 28/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 239/2022/TLST-DS, ngày 16/12/2022, về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2023/QĐST-DS ngày 17/6/2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2023/QĐST-DS ngày 14/7/2023 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Kim L –sinh năm 1984 (có mặt) Địa chỉ: TN T, Khu phố x, phường Đ, P, Ninh Thuận.

-Bị đơn: Bà Đàng Thị Hồng H –sinh năm 1994 (vắng mặt). Nơi cú trú: Khu phố y, thị trấn P, huyện N, Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Phạm Thị Kim L trình bày: Ngày 20/5/2022, bà có hỗ trợ cho bà Đàng Thị Hồng H vay vốn theo Hợp đồng số NP 22005/2/6 với số tiền 10.000.000đồng (mười triệu đồng). Thời hạn vay 03 tháng (từ ngày 20/5/2022 đến ngày 18/8/2022), thỏa thuận lãi suất 1.75%/tháng, lãi thỏa thuận theo hợp đồng là 525.000đồng, tổng số tiền phải trả 10.525.000đồng, số tiền góp hàng ngày 117.000đồng, số tiền góp ngày cuối 112.000đồng. Tính đến ngày 28/6/2022, bà H đã thanh toán cho bà được số tiền 2.340.000đồng. Nay bà yêu cầu bà Đàng Thị Hồng H phải có trách nhiệm trả nợ gốc còn lại là 7.660.000đồng (sau khi trừ vào số tiền mà bà H đã trả trước đó: 10.000.000đồng - 2.340.000đồng). Đồng thời bà yêu cầu bà H phải có trách nhiệm trả lãi vay trong hạn 03 tháng theo hợp đồng với lãi suất 20%/năm, tương đương 1,67%/tháng là 500.000đồng. Bà H còn phải trả lãi của số tiền nợ gốc 7.660.000đồng chưa thanh toán theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam từ khi kết thúc hợp đồng là ngày 19/8/2022 cho đến khi tòa án xét xử sơ thẩm (ngày 28/7/2023) là 343ngày (với lãi suất 20%/năm, tương đương 1,67%/tháng), (cách tính: 7.660.000đồng x 343ngày x 20%/năm/365ngày = 1.440.000đồng).

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn Đàng Thị Hồng H không có mặt để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

-Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử (HĐXX) từ giai đoạn thụ lý vụ án đến khi nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý cũng như tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS. Bị đơn bà Đàng Thị Hồng H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không có lý do. Đề nghị HĐXX căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 227 BLTTDS, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

-Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Đàng Thị Hồng H phải trả cho nguyên đơn bà Phạm Thị Kim L số tiền nợ gốc là 7.660.000đồng + lãi suất 3 tháng theo hợp đồng 500.000đồng + lãi quá hạn của nợ gốc chưa thanh toán 1.440.000đồng. Tổng cộng cả gốc lẫn lãi là 9.600.000đồng.

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự đã được thẩm tra tại phiên tòa.

Căn cứ kết quả xét hỏi công khai và nghe ý kiến của nguyên đơn tại phiên tòa. Sau khi Hội đồng xét xử nghị án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa HĐXX nhận định:

[1]Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Phạm Thị Kim L khởi kiện bị đơn bà Đàng Thị Hồng H có cư trú tại Khu phố 13, thị trấn P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận. Nội dung yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả nợ vay theo hợp đồng vay đã ký kết. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 của BLTTDS, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. HĐXX xác định quan hệ pháp luật của vụ án cần giải quyết là “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

[1.1] Xử lý về việc vắng mặt của bị đơn bà Đàng Thị Hồng H: Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện N đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành hòa giải được. Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai để bị đơn tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng họ vẫn vắng mặt. Điều này chứng tỏ, họ đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. HĐXX căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227 BLTTDS, cùng với tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án để làm cơ sở giải quyết và xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp: Ngày 20/5/2022, bà Phạm Thị Kim L có hỗ trợ cho bà Đàng Thị Hồng H vay vốn theo Hợp đồng số NP 22005/2/6 với số tiền là 10.000.000đồng. Thời hạn vay là 03 tháng (từ ngày 20/5/2022 đến ngày 18/8/2022).

Tại phiên tòa bà L yêu cầu bà H phải trả lãi 3 tháng theo hợp đồng (tính từ ngày 20- 5-2022 đến ngày 18-8-2022) của số tiền nợ gốc 10.000.000đồng với lãi suất 20%/năm, tương đương 1,67%/tháng là 500.000đồng. Bà L đồng ý tính trừ số tiền 2.340.000đồng mà bà H đã trả trước đó vào khoản nợ gốc 10.000.000đồng (cách tính 10.000.000đ – 2.340.000đồng = 7.660.000đồng).

Đồng thời bà L yêu cầu bà H phải có trách nhiệm trả nợ gốc còn lại 7.660.000đồng, yêu cầu bà H phải tiếp tục tính lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán là 7.660.000đồng theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam từ khi kết thúc hợp đồng là ngày 19/8/2022 cho đến khi tòa án xét xử là ngày 28/7/2023 tổng là 343ngày (với lãi suất 20%/năm, tương đương 1,67%/tháng), (cách tính: 7.660.000đồng x 343ngày x 20%/năm/365ngày = 1.440.000đồng).

[2.1] Xét lời trình bày của phía nguyên đơn, tài liệu, chứng cứ chứng minh có căn cứ xác định bà H còn nợ của bà L nợ gốc là 7.660.000đồng, tiền lãi của 03 tháng theo hợp là 500.000đồng và lãi suất quá hạn từ ngày 19-8-2022 đến ngày xét xử (28/7/2023) là 1.423.000đồng là phù hợp với quy định tại Điều 466 và 468 của Bộ luật dân sự.

Từ phân tích và các căn cứ trên, Hội đồng xét xử sơ thẩm: Buộc bà Đàng Thị Hồng H phải trả nợ gốc cho bà Phạm Thị Kim L số tiền 7.660.000đồng; Bà H phải có trách nhiệm trả lãi của 03 tháng trong hợp đồng vay (tính từ ngày 20-5-2022 đến ngày 18-8- 2022) của số tiền nợ gốc 10.000.000đồng theo lãi suất 1,67%/tháng là 500.000đồng. Bà H còn phải tiếp tục trả tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán là 7.660.000đồng theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam từ ngày 19-8-2022 cho đến ngày xét xử (ngày 28/7/2023) là 1.440.000đồng. Tổng cộng cả gốc lẫn lãi là 9.600.000đồng.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa về quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở Hội đồng xét xử chấp nhận quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa.

[4] Về án phí: Buộc bà Đàng Thị Hồng H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật là 480.000đồng. Cách tính (9.600.000đồng x 5%) .

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: - Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, -Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Kim L.

Buộc bà Đàng Thị Hồng H phải trả cho bà Phạm Thị Kim L số tiền nợ gốc và nợ lãi tổng cộng là 9.600.000đồng (chín triệu, sáu trăm ngàn đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 29/7/2023), bà Đàng Thị Hồng H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất do các đương sự thỏa thuận quy định tại Điều 357; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 là 20%/năm.

2. Về án phí: Buộc bà Đàng Thị Hồng H phải chịu 480.000 đồng (bốn trăm tám mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả lại cho bà Phạm Thị Kim L số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0002879, ngày 15/12/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Ninh Thuận.

"...trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự".

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt-quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 28/7/2023); Bị đơn vắng mặt-quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

41
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 25/2023/DS-ST

Số hiệu:25/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;