Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 25/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 25/2022/DS-ST NGÀY 07/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 07 tháng 4 năm 2022, tại Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 212/2021/TLST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2021 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2022/QĐXXST-DS ngày 18/02/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 17/2022/QĐST-DS ngày 15/3/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Công Th, sinh năm 1991 (có mặt).

Địa chỉ: Số 307 đường Tr, phường S, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Ông Vĩnh Th1, sinh năm 1965 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 234A3 tổ B, ấp B1, xã Tr, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 18/6/2021 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Lê Công Th trình bày:

Anh và ông Vĩnh Th1 là chỗ quen biết, vào ngày 28/01/2021 ông Vĩnh Th1 có vay của anh 40.000.000 đồng, thời hạn vay là 03 tháng, có giấy nhận nợ cho ông Vĩnh Th1 viết và ký tên, hai bên thỏa thuận miệng bên ngoài lãi suất là 0,83%/tháng. Kể từ khi vay cho đến nay ông Vĩnh Th1 không trả tiền vốn, lãi cho anh, anh đã nhiều lần yêu cầu ông Th1 trả, nhưng vẫn không trả.

Nay anh yêu cầu ông Vĩnh Th1 trả cho anh số tiền vốn 40.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày vay 28/01/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm, tạm tính đến ngày 18/6/2021 là 4,6 tháng x 0,83%/tháng x 40.000.000 đồng = 1.527.000 đồng. Tổng cộng là 41.527.000 đồng. Tại phiên hòa hòa giải ngày 18/02/2022 anh Lê Công Th yêu cầu tiền lãi tính tròn, tạm tính đến ngày 28/01/2022 là 4.000.000 đồng, tổng cộng 44.000.000 đồng, trả 1 lần ngày khi án có hiệu lực pháp luật.

* Bị đơn ông Vĩnh Th1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông Vĩnh Th1 vẫn không cung cấp ý kiến đối với yêu cầu của anh Lê Công Th và ông Vĩnh Th1 đều vắng mặt tất cả các lần Tòa án triệu tập.

Tại phiên tòa, anh Lê Công Th trình bày: Anh yêu cầu ông Vĩnh Th1 trả cho anh số tiền vốn 40.000.000 đồng và tiền lãi suất theo mức 0,83%/tháng, tạm tính từ ngày 28/01/2021 cho đến ngày 07/4/2022, tính tròn là 1 4 tháng với số tiền lãi là 4.648.000 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 44.648.000 đồng, trả khi án có hiệu lực pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Vĩnh Th1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Vĩnh Th1.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Xét, yêu cầu của anh Lê Công Th Hội đồng xét xử nhận thấy: Anh Th yêu cầu ông Vĩnh Th1 trả cho anh số tiền vốn 40.000.000 đồng theo biên nhận ngày 28/01/2021 và tiền lãi tạm tính đến ngày xét xử sở thẩm, tính tròn là 14 tháng theo mức lãi suất 0,83%/tháng với số tiền lãi 4.648.000 đồng.

Ông Vĩnh Th1 thì không cung cấp ý kiến đối với yêu cầu của anh Lê Công Th và vắng mặt tại phiên tòa.

Căn cứ theo Giấy nhận nợ ngày 28/01/2021 (bút lục 40) thể hiện ông Vĩnh Th1 có vay của anh Lê Công Th 40.000.000 đồng, thời hạn vay là 03 tháng, nhưng đến nay ông Vĩnh Th1 không trả nợ cho anh Lê Công Th là vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ảnh hưởng đến quyền lợi của anh Lê Công Th.

Đối với tiền lãi, mặc dù trong biên nhận không thể hiện thỏa thuận lãi suất, nhưng tại phiên tòa anh Lê Công Th yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất 0,83% là phù hợp với quy định của pháp luật.

Tiền lãi được tính như sau: Tính từ ngày 28/01/2021 đến ngày 07/4/2022, nhưng anh Lê Công Th yêu cầu tính tròn 14 tháng (40.000.000đ x 0,83% x 14 tháng = 4.648.000 đồng) Như vậy, anh Lê Công Th yêu cầu ông Vĩnh Th1 trả cho anh tổng cộng số tiền vốn và lãi là 44.648.000 đồng là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Lê Công Th, buộc ông Vĩnh Th1 có nghĩa vụ trả cho anh Lê Công Th số tiền vốn và lãi là 44.648.000 đồng (trong đó vốn: 40.000.000 đồng, lãi: 4.648.000 đồng).

[4] Về án phí: Anh Lê Công Th yêu cầu ông Vĩnh Th1 trả số tiền 44.648.000 đồng, được Tòa án chấp nhận toàn bộ với số tiền 44.648.000 đồng, nên theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông Vĩnh Th1 phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm với mức thu là 2.232.000 đồng (44.648.000 đồng x 5%). Hoàn lại cho anh Lê Công Th số tiền 1.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Công Th.

Buộc ông Vĩnh Th1 có nghĩa vụ trả cho anh Lê Công Th số tiền 44.648.000 đồng (Bốn mươi bốn triệu sáu trăm bốn mươi tám ngàn đồng), trong đó tiền vốn 40.000.000 đồng, tiền lãi 4.648.000 đồng, tiền lãi tính từ ngày 28/01/2021 đến ngày 07/4/2022. Thời gian thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày anh Lê Công Th có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Vĩnh Th1 chậm thi hành án thì còn phải chịu lãi theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí: Ông Vĩnh Th1 phải chịu 2.232.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho anh Lê Công Th số tiền 1.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004421 ngày 16/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

3. Anh Lê Công Th được quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Vĩnh Th1 vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 25/2022/DS-ST

Số hiệu:25/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;