Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 23/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 23/2021/DS-ST NGÀY 31/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 5 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 404/2021/TLST-DS ngày 23 tháng 11 năm 2021 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt). Cư trú tại: Khóm 1, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Tiêu Trọng N, sinh năm 1991 (vắng mặt). Cư trú tại: Ấp T, xã R, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 6 năm 2021 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày: Vào ngày 29 tháng 9 năm 2019 ông Tiêu Trọng N có vay của ông số tiền 2.000.000 đồng, lãi suất hai bên thỏa thuận 3%/tháng, thời hạn trả là ngày 29 tháng 10 năm 2019. Từ khi vay đến nay ông N không trả tiền cho ông, ông nhiều lần liên hệ với ông N yêu cầu trả nợ ông N hứa trả nhưng không trả mà cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ nên ông yêu cầu tòa án giải quyết buộc ông Tiêu Trọng N có nghĩa vụ trả cho ông số tiền 2.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật từ ngày 29 tháng 9 năm 2019 cho đến khi giải quyết xong vụ án.

- Bị đơn ông Tiêu Trọng N đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông N vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Nguyễn Việt S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện yêu cầu ông Tiêu Trọng N trả tiền vay và lãi suất. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Tiêu Trọng N là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Tiêu Trọng N.

[3] Tại phiên tòa ông S cho rằng ông N có vay của ông số tiền 2.000.000 đồng nên ông yêu cầu ông N trả cho ông số tiền vay là 2.000.000 đồng. Đối với ông Tiêu Trọng N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải xét xử nhưng ông N không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của ông S. Theo biên nhận nợ ngày 29 tháng 10 năm 2019 do ông S cung cấp có chữ ký của ông Tiêu Trọng N thể hiện ông N có vay của ông S số tiền 2.000.000 đồng nên ông S yêu cầu ông N trả số tiền 2.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Lãi suất thỏa thuận giữa ông S với ông Tiêu Trọng N mỗi tháng 3%, từ khi vay đến nay ông N không có trả lãi cho ông S. Xét thấy lãi suất thỏa thuận giữa ông S và ông N là cao hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa ông S yêu cầu ông N trả lãi từ ngày 29 tháng 9 năm 2019 đến nay theo mức lãi suất quy định của pháp luật là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự quy định lãi suất các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Lãi suất năm được tính là 20%, lãi tháng là 1,66%, lãi ngày là 0,055%. Từ ngày 29 tháng 9 năm 2019 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 31 tháng 3 năm 2022 là 02 năm 06 tháng 02 ngày. Như vậy tiền lãi sẽ là (2.000.000đ x 02 năm x 20%) + (2.000.000đ x 06 tháng x 1,66%) + (2.000.000đ x 02 ngày x 0,055%) = 1.219.200 đồng. Do đó, ông N có nghĩa vụ trả cho ông S tổng gốc và lãi với số tiền 3.219.200 đồng [4] Về án phí: Do yêu cầu của ông Nguyễn Việt S được chấp nhận nên ông S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng được nhận lại. Ông Tiêu Trọng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Tiêu Trọng N có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền 3.219.200 đồng (ba triệu hai trăm mười chín ngàn hai trăm đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0017383 ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông S được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông Tiêu Trọng N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

Án xử sơ thẩm, Ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Tiêu Trọng N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

87
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 23/2021/DS-ST

Số hiệu:23/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;