Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 21/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 21/2022/DS-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 19 tháng 4 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2021/TLST-DS ngày 24 tháng 11 năm 2021, về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 712/2022/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 811/2022/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 3 năm 2022; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:

+ Ông Trương Quang T, sinh năm: 1970; địa chỉ: Khu phố DLT, thị trấn BD, huyện PM, tỉnh BĐ; (có mặt)

+ Bà Nguyễn Thị N, sinh năm: 1970; địa chỉ: Khu phố DLT, thị trấn BD, huyện PM, tỉnh BĐ.

Người đại diện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị N: Ông Trương Quang T, sinh năm: 1970; địa chỉ: Khu phố DLT, thị trấn BD, huyện PM, tỉnh BĐ. (Theo văn bản ủy quyền lập ngày 22 tháng 6 năm 2021) (có mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm: 1971; địa chỉ: Khu phố DLĐ, thị trấn BD, huyện PM, tỉnh BĐ. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/5/2021, các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Trương Quang T và cũng là đại diện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị N trình bày:

Giữa vợ chồng ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Thanh H có mối quan hệ quen biết nhau.

Ngày 26/6/2018 âm lịch, ông Nguyễn Thanh H có vay của vợ chồng ông T, bà N số tiền 100.000.000 đồng. Khi vay tiền ông H có viết giấy và thỏa thuận không có thời hạn và không có lãi suất. Đầu năm 2020, vợ chồng ông Tnhiều lần gặp ông H để yêu cầu trả số tiền đã vay, nhưng đến nay ông H không trả cho vợ chồng ông T khoản tiền nào.

Do đó, vợ chồng ông T, bà N yêu cầu ông H trả dứt điểm số tiền 100.000.000 đồng đã vay và không yêu cầu tính lãi.

- Tại biên bản lấy lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Thanh H trình bày:

Ông Nguyễn Thanh H xác định: Từ trước đến nay, ông H không có vay, mượn tiền của vợ chồng ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N. Nhưng ông H xác định giấy mượn tiền lập ngày 26/6/2018 âm lịch mà ông Trương Quang T đã cung cấp cho Tòa án có nội dụng “Tôi tên: Nguyễn Thanh H, thôn DLĐ, thị trấn BD, huyện PM, tỉnh BĐ. Tôi có mượn của vợ chồng Quang T tại thị trấn BD, PM số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) và hẹn lúc nào cần tôi sẽ gởi lại hoàn toàn số tiền đã mượn, nếu có gì trở ngại tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật” là chữ viết, chữ ký dưới mục người mượn là của ông Nguyễn Thanh H. Việc ông H viết, ký giấy mượn tiền này là hoàn toàn tự nguyện, không có ai bị ép buộc.

Ông Nguyễn Thanh Hcho rằng không có mượn tiền của vợ chồng ông T, bà N. Do đó, ông Nguyễn Thanh H không chấp nhận trả số tiền 100.000.000 đồng cho vợ chồng ông T, bà N.

Tại phiên tòa ông Trương Quang T giữ nguyên ý kiến và yêu cầu trên. Ông Nguyễn Thanh H vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; đối với bị đơn thực hiện không đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ tranh chấp “Hợp đồng dân sự” và bị đơn cư trú tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Quang T và bà Nguyễn Thị N. Buộc ông Nguyễn Thanh H có nghĩa vụ trả dứt điểm cho vợ chồng ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N số tiền 100.000.000 đồng.

- Về án phí sơ thẩm: Buộc ông Nguyễn Thanh H phải chịu 5.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Nguyễn Thanh H được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ kiện “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” và người bị kiện cư trú tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Căn cứ vào các lời khai của ông Trương Quang T và ông Nguyễn Thanh H cùng với tài liệu, chứng cứ là giấy mượn tiền lập ngày 26/6/2018 âm lịch mà ông Trương Quang T đã cung cấp, có cơ sở xác định:

Giữa vợ chồng ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Thanh H có mối quan hệ quen biết nhau và là người ở cùng địa phương.

Ngày 26/6/2018 âm lịch, ông Nguyễn Thanh H có vay của vợ chồng ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N số tiền 100.000.000 đồng. Từ năm 2020 cho đến nay vợ chồng ông T, bà N nhiều lần gặp để yêu cầu ông Nguyễn Thanh H trả số nợ trên, nhưng đến nay ông H không trả cho vợ chồng ông T, bà N khoản tiền nào.

Ông Nguyễn Thanh H thì cho rằng từ trước đến nay không có vay hoặc mượn tiền của vợ chồng ông T, bà N. Do đó, yêu cầu của ông T, bà N thì ông H không đồng ý.

Ông Nguyễn Thanh H thừa nhận: Giấy mượn tiền lập ngày 26/6/2018 âm lịch mà ông Trương Quang T đã cung cấp cho Tòa án có nội dụng “Tôi tên: Nguyễn Thanh H, thôn DLĐ, thị trấn BD, huyện PM, tỉnh BĐ. Tôi có mượn của vợ chồng Quang T tại thị trấn BD, PM số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) và hẹn lúc nào cần tôi sẽ gởi lại hoàn toàn số tiền đã mượn, nếu có gì trở ngại tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật” là chữ viết, chữ ký dưới mục người mượn là của ông Nguyễn Thanh H. Việc ông Nguyễn Thanh H viết, ký giấy mượn tiền này là hoàn toàn tự nguyện, không có ai bị ép buộc. Nhưng ông H không đưa ra tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh việc không nợ tiền của vợ chồng ông T, bà N, nên phải chịu hậu quả pháp lý của việc không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Toà án. Trong quá trình giải quyết vụ án ông H nhiều lần vắng mặt; tại phiên toà ông H vắng mặt.

Do đó, Hội đồng xét xử xác định: Vào ngày 26/6/2018 âm lịch, ông Nguyễn Thanh H có vay của vợ chồng ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N số tiền 100.000.000 đồng đến nay chưa trả.

[2.2] Về yêu cầu trả nợ của ông Trương Quang T, Nguyễn Thị N: Ông T, bà N yêu cầu ông Nguyễn Thanh H trả dứt điểm số tiền 100.000.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự, nên được chấp nhận.

[3] Về tính lãi suất: Ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Buộc ông Nguyễn Thanh H phải chịu 5.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Về đề nghị của Kiểm sát viên: Về đề nghị hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên, nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự. Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N.

2. Buộc ông Nguyễn Thanh H trả dứt điểm cho ông Trương Quang T, bà Nguyễn Thị N số tiền 100.000.000 đồng (số tiền bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc ông Nguyễn Thanh H phải chịu 5.000.000 đồng (Số tiền bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả 2.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí cho ông Trương Quang T đã nộp theo biên lai thu tiền số: AA-2021/0008455 ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Mỹ.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 21/2022/DS-ST

Số hiệu:21/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phù Mỹ - Bình Định
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;