Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 19/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 19/2022/DS-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 24 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 139/2021/TLST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2021/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 91/2021/QĐST-DS ngày 30 tháng 12 năm 2021 các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Thị Bích V. (có mặt) Địa chỉ: khu vực A, phường B, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

- Bị đơn: Bà Trần Út C. (vắng mặt) Địa chỉ: khu vực A, phường B, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện gửi Tòa án và các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn bà Phan Thị Bích V trình bày:

Vào ngày 08/08/2020 âm lịch, bà Phan Thị Bích V có cho bà Trần Út C vay số tiền 87.000.000 đồng (tám mươi bảy triệu đồng) , không lãi suất, thời hạn trả nợ đến ngày 20/12/2022, trả dần hàng tháng, mỗi tháng trả 3.000.000 đồng. Trong quá trình vay bà Út C đã trả được 03 tháng vào các kỳ ngày 20/9/2020, ngày 20/10/2020 và ngày 20/11/2020. Sau đó, bà Út C đã trả được thêm 02 kỳ tiếp theo là ngày 20/12/2020 và ngày 20/01/2021 theo Bản án số 111/2021/DS-ST ngày 29/6/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Số tiền bà Út C còn nợ bà V là 72.000.000 đồng.

Bà V khởi kiện yêu cầu bà Út C phải trả lại cho bà V số tiền còn nợ là 72.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phan Thị Bích V thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, bà V chỉ yêu cầu bà Út C trả nợ các kỳ tiếp theo là từ ngày 20/01/2021 đến ngày 20/2/2022 là 13 kỳ với số tiền là 39.000.000 đồng. Số tiền tiền nợ còn lại là 33.000.000 đồng bà V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Trần Út C vắng mặt trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử vụ án và vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Theo đơn khởi kiện và các chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy giữa nguyên đơn và bị đơn có tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Trần Út C đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn bà Trần Út C [2] Việc xác lập hợp đồng vay giữa các đương sự: nguyên đơn có cung cấp biên nhận nợ ngày 08/8/2020 với nội dung bị đơn có vay của nguyên đơn số tiền 87.000.000 đồng, thời hạn vay tới ngày 20/12/2022, trả dần hàng tháng, mỗi tháng trả 3.000.000 đồng, không lãi suất. Xét thấy, biên nhận có chữ ký của bị đơn bà Trần Út C, bị đơn bà Út C không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án và cũng không cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ cũng như văn bản thể hiện ý kiến phản bác đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ những cơ sở nêu trên Hội đồng xét xử xác định việc nguyên đơn bà Phan Thị Bích V có cho bị đơn bà Trần Út C vay số tiền 87.000.000 đồng là có thật và là hình thức của việc giao kết hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không có lãi suất.

[3] Quá trình các bên thực hiện hợp đồng và trách nhiệm trả nợ vay: Tại phiên tòa nguyên đơn cho rằng từ lúc vay đến nay bị đơn đã trả cho nguyên đơn được 05 kỳ với số tiền là 15.000.000 đồng. Cụ thể bà Út C đã tự nguyện trả được 03 tháng vào các kỳ ngày 20/9/2020, ngày 20/10/2020 và ngày20/11/2020. Sau đó, bà Út C đã trả được thêm 02 kỳ tiếp theo là ngày 20/12/2020 và ngày 20/01/2021 theo Bản án số 111/2021/DS-ST ngày 29/6/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiếp cho nguyên đơn số tiền còn nợ là 13 kỳ đã đến hạn (ngày 20/02/2021 đến ngày 20/02/2022) với số tiền 39.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất. Xét thấy, bị đơn bà Trần Út C không cung cấp chứng cứ cũng như ý kiến phản bác về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên có cơ sở xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền đã đến hạn thanh toán là 39.000.000 đồng. Vì vậy, bị đơn phải có trách nhiệm trả cho nguyên đơn số nợ đã đến hạn thanh toán là 39.000.000 đồng.

[4] Từ những phân tích đánh giá như nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn bà Trần Út C có trách nhiệm trả cho nguyên đơn số tiền 39.000.000 đồng.

Đối với số tiền nợ còn lại là 33.000.000 đồng nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm: buộc bị đơn bà Trần Út C có nghĩa vụ liên đới nộp 5% án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các điều 463, 466 của Bộ luật dân sự 2015.

Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Bích V.

2. Buộc bị đơn bà Trần Út C phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn bà Phan Thị Bích V số tiền 39.000.000 đồng (ba mươi chín triệu đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.” 3. Án phí dân sự sơ thẩm:

+ Buộc bị đơn Trần Út C phải có nghĩa vụ nộp là 1.950.000 đồng (một triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng).

+ Bà Phan Thị Bích V được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.800.000 đồng (một triệu tám trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001039 ngày 18 tháng 10 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

4. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 19/2022/DS-ST

Số hiệu:19/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;