TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 174/2024/DS-ST NGÀY 22/10/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 10 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 403/2023/TLST – DS ngày 04 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 273/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 09 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 204/2024/QĐST-DS ngày 30/09/2024 , giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Tuấn A, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Chí T, sinh năm 1981. Địa chỉ Ấp P, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre. Theo văn bản ủy quyền ngày 28/02/2023.
2. Bị đơn: - Bà Phạm Kim O, sinh năm 1966 ( Vắng mặt).
- Ông Lê Hải Đ, sinh năm 1991 (Vắng mặt).
- Bà Dương Thị Phương L, sinh năm 1991(Vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 01/03/2023, văn bản trình bày ý kiến ngày 23/05/2024, đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 23/05/2024 và những lời khai tiếp theo nguyên đơn ông Lê Tuấn A ủy quyền cho ông Trần Chí T trình bày:
Nguyên vào ngày 02 tháng 12 năm 2022 bà O, ông Đ và bà L có mượn ông Tuấn A số tiền 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng) để làm ăn kinh tế gia đình, với lãi suất theo thỏa thuận. Việc mượn tiền có giấy biên nhận mượn tiền do bà O, ông Đ và bà L cùng ký tên và lăn tay ngày 02/12/2022. Khi mượn tiền bà O, ông Đ và bà L có hứa khi nào ông Tuấn A cần tiền làm ăn thì 03 người sẽ trả. Từ khi mượn tiền đến nay, bà O, ông Đ và bà L không đóng lãi cho ông Tuấn A theo thỏa thuận. Đồng thời, khi ông Tuấn A yêu cầu trả lại số tiền nợ nêu trên cho tôi, thì bà O, ông Đ và bà L cũng không thực hiện. Vì vậy, ông Tuấn A yêu cầu giải quyết:
Buộc bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ và bà Dương Thị Phương L phải liên đới trả cho ông Tuấn A tổng cộng số tiền là 419.922.000 đồng (Bốn trăm mười chín triệu, chín trăm hai mươi hai nghìn đồng). Trong đó:
- Tiền nợ gốc là: 400.000.000 đồng.
- Tiền nợ lãi theo thỏa thuận là 02 tháng (từ ngày 03/12/2022 đền ngày 02/02/2023): 400.000.000 đồng x 1,66% x 02 tháng = 13.280.000 đồng.
- Tiền nợ lãi chậm trả là 02 tháng từ ngày 03/02/2023 ngày xét xử sơ thẩm với mức lãi suất 10%/ năm. Và yêu cầu trả tiền nợ một lần.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/01/2024 bà Phạm Kim O trình bày:
Bà hoàn toàn không có mượn tiền của ông Tuấn A, con của bà là Lê Hải Đ, Dương Thị Phương L có vay tiền của ông Lê Tuấn A để nuôi tôm. Do làm ăn khó khăn nên con của bà không có trả tiền cho ông Lê Tuấn A. Bà thừa nhận chữ ký, chữ viết dưới mục người mượn tiền trong giấy “Biên nhận mượn tiền ngày 02/12/2022” là của bà viết và ký ra. Lúc ký giấy có mặt ông Lê Hải Đ, Dương Thị Phương L, ông Lê Hải Đ có ký tên vào “Biên nhận mượn tiền ngày 02/12/2022” còn bà Dương Thị P liên bà không nhớ. Bà không có mượn tiền của ông Tuấn A nhưng bà ký tên vào “Biên nhận mượn tiền ngày 02/12/2022” là do ông Tuấn A xuống nhà gây áp lực, ép buộc bà sợ nên ký tên vào. Bà không đồng ý trả nợ cho ông Tuấn A.
* Trong suốt quá trình tố tụng, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đến lần thứ hai cho bị đơn ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L nhưng ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thu thập được lời khai của ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L .
* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và quan điểm giải quyết vụ án:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Đối với Thẩm phán tuân thủ đúng Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Về thu thập chứng cứ thì Thẩm phán có tiến hành thu thập theo quy định. Tuy nhiên, Thẩm phán còn vi phạm thời hạn tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho đương sự theo quy định tại Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với Hội đồng xét xử, thư ký thực hiện đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định. Đối với nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo Điều 70,71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ theo Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Đối với vi phạm của Thẩm phán về thời hạn tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho đương sự không ảnh hưởng đến nội dung giải quyết vụ án nên đề nghị khắc phục trong thời gian tới.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Tuấn A đối với bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L. Buộc bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L phải liên đới trả cho ông Lê Tuấn A số tiền vốn vay là 400.000.000đồng (Hai trăm triệu đồng); đồng thời tính lãi suất chậm trả 10%/năm được tính kể từ ngày 03/12/2022 ngày xét xử sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Lê Tuấn A khởi kiện yêu cầu bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L liên đới trả lại số tiền vốn cho vay là 400.000.000 đồng. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này được xác định là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo Giấy xác nhận ngày 20/03/2023 của Công an xã T thì bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L có đăng ký hộ khẩu thường trú ấp P, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre nên Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
[3] Bị đơn bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L vắng mặt không có lý do chính đáng dù đã được triệu tập lần thứ hai. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L là phù hợp quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn giải quyết vắng nên tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn là phù hợp quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về địa chỉ, nơi cư trú bị đơn: Theo “Biên nhận mượn tiền ngày 02/12/2022” có ghi địa chỉ của bà Phạm kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L là ấp P, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre nên căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị Quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 bộ luật tố tụng dân sự về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án thì trường hợp này được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung.
- Về nội dung:
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của Ông Lê Tuấn A yêu cầu bà Phạm Kim O, Ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L phải liên đới trả số tiền vốn vay 400.000.000 đồng. Ông Lê Tuấn A căn cứ theo “Biên nhận mượn tiền ngày 02/12/2022” để khởi kiện bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L liên đới trả lại tiền gốc là 400.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy, bà Phạm Kim O mặc dù bà không thừa nhận nợ đối với ông Tuấn A nhưng bà O thừa nhận bà có ký tên vào dưới mục người mượn tiền trong giấy “Biên nhận mượn tiền ngày 02/12/2022” đây là tình tiết không phải chứng minh được quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự nên có cơ sở xác định bà Phạm Kim O có nợ tiền ông Tuấn A.
Ngoài ra bà O cho rằng số nợ trên là của con bà là ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L nợ ông Tuấn A, ông Hải Đ có ký tên vào giấy “Biên nhận mượn tiền ngày 02/12/2022”. Quá trình giải quyết vụ án tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và thông báo các chứng cứ nêu trên cho bị đơn ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L nhưng ông Đ, bà L không có ý kiến gì cũng không tham gia tố tụng điều đó chứng tỏ ông Đ, bà L đã từ bỏ quyền bác bỏ yêu cầu của người khác đối với mình theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự; đồng thời ông Đ, bà L không phản đối những tài liệu, chứng cứ mà ông Tuấn A cung cấp nên đây cũng là tình tiết không phải chứng minh được quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của ông Lê Tuấn A đối với bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L là có cơ sở nên được chấp nhận.
Theo “Biên nhận mượn tiền ngày 02/12/2022” thì Ông Lê Tuấn A cho bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L vay số tiền 400.000.000 đồng và hẹn ngày 02/01/2023 trả lại. Do bà O, ông Đ, bà L vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên buộc bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L phải liên đới trả lại cho ông Lê Tuấn A tiền vốn vay là 400.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng) là phù hợp.
[6] Về lãi suất: Ông Lê Tuấn A yêu cầu tính lãi suất theo thỏa thuận là 02 tháng với lãi suất 1,66%/tháng, Còn lại tính lãi suất chậm trả từ ngày 03/02/2023 đến ngày xét xử 22/10/2024 với mức lãi suất 0,83%/tháng. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi vay cho đến nay bà O, ông Đ, bà L thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ nên yêu cầu tính lãi suất của ông Tuấn A là phù hợp Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Mức lãi suất 02 tháng trong hạn thỏa thuận từ ngày 03/12/2022 đến ngày 02/02/2023 là 400.000.000 đồng x 1,66% x 02 tháng = 13.280.000 đồng.
Mức lãi suất từ ngày 03/02/2022 đến ngày xét xử 22/10/2024 theo áp dụng mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 là 10%/năm. Cụ thể từ ngày 03/02/2023 đến ngày xét xử 22/10/2024 là 01 năm 08 tháng 19 ngày lãi suất tính là: 400.000.000 đồng x 01 năm 08 tháng 19 ngày x 10%/ năm = 68.908.000 đồng.
Tổng tiền lãi suất bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L phải liên đới trả lại cho ông Lê Tuấn A là (13.280.000 đồng + 68.908.000 đồng)= 82.188.000 đồng (Tám mươi hai triệu một trăm tám mươi tám nghìn đồng).
Tổng số tiền vốn và lãi suất bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L phải liên đới trả cho ông Lê Tuấn A là 482.188.000 đồng (Bốn trăm tám mươi hai triệu một trăm tám mươi tám nghìn đồng), trong đó tiền vốn vay là 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng), tiền lãi suất là 82.188.000 đồng (T1 mươi hai triệu một trăm tám mươi tám nghìn đồng).
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L phải liên đới chịu án phí là 20.000.000 đồng + ( 82.188.000 đồng x4% )= 23.287.520 đồng (Hai mươi ba triệu hai trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm hai mươi đồng).
Hoàn trả cho ông Lê Tuấn A số tiền tạm ứng án phí án phí đã nộp là 10.398.440 đồng (Mười triệu ba trăm chín trăm tám nghìn bốn trăm bốn mươi đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000638 ngày 04/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 92, 147, 227,228 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 27 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Tuấn A đối với bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L về việc “Tranh chấp hợp vay tài sản ”.
2. Buộc bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L phải liên đới có nghĩa vụ trả cho ông Lê Tuấn A số tiền vay là 482.188.000 đồng (Bốn trăm tám mươi hai triệu một trăm tám mươi tám nghìn đồng), trong đó tiền vốn vay là 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng), tiền lãi suất là 82.188.000 đồng (T1 mươi hai triệu một trăm tám mươi tám nghìn đồng).
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hánh án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi suất của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Về án phí Dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Buộc bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L phải lên đới chịu án phí là 23.287.520 đồng (Hai mươi ba triệu hai trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm hai mươi đồng).
Hoàn trả cho ông Lê Tuấn A số tiền tạm ứng án phí án phí đã nộp là 10.398.440 đồng (Mười triệu ba trăm chín trăm tám nghìn bốn trăm bốn mươi đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000638 ngày 04/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn Ông Lê Tuấn A, bị đơn bà Phạm Kim O, ông Lê Hải Đ, bà Dương Thị Phương L vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 174/2024/DS-ST
Số hiệu: | 174/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/10/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về