Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 17/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 17/2022/DS-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 19 tháng 04 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 08/2022/DS-ST ngày 13 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo Quyết định đưa ra xét xử số 13/2022/QĐST-DS ngày 21 tháng 03 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: ông Trần V T; sinh năm 1968 Địa chỉ: Thôn 6, xã Ph S, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước

Bị đơn: Điều Th Nh; sinh năm 1976 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn 6, xã Ph S, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Điều H; sinh năm 1996 ( vắng mặt) Địa chỉ: Thôn 6, xã Ph S, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/12/2021 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn trình bày:

Ông Điều Bai là chồng bà Điều Th Nh có vay tiền của nguyên đơn nhiều lần, cụ thể:

Lần 1 vào ngày 18/05/2021 vay số tiền 70.000.000đ.

Lần 2 vào ngày 20/05/2021 vay số tiền 2.000.000đ.

Lần 3 vào ngày 27/05/2021 vay số tiền 1.000.000đ.

Lần 4 vào ngày 05/06/2021 vay số tiền 6.000.000đ.

Lần 5 vào ngày 7/06/2021 vay số tiền 3.000.000đ.

Lần 6 vào ngày 19/06/2021 vay số tiền 1.000.000đ.

Lần 7 vào ngày 23/06/2021 vay số tiền 2.000.000đ.

Lần 8 vào ngày 10/07/2021 vay số tiền 5.000.000đ.

Tổng cộng 90.000.000đ.

Lãi suất thỏa thuận miệng 2%/1 tháng, hẹn cuối tháng 7/2021 sẽ trả hết gốc và lãi. Đến tháng 8/2021 thì ông Bai chết, từ đó đến nay bà Điều Th Nhvà con trai Điều H là người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Bai vẫn không trả tiền.

Nay yêu cầu bị đơn trả tiền gốc 90.000.000đ và tiền lãi từ ngày vay, mức lãi 1,6%/1 tháng.

Bị đơn và Người có quyền lợi và nghĩa vụ hên quan: Điều H, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, xét thấy:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: Nguyên đơn và bị đơn tranh chấp về "Hợp đồng vay tài sản".

Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3]. Xét nội dung khởi kiện của nguyên đơn về khoản tiền vay tổng cộng 90.000.000đ Xét thấy theo các giấy vay tiền mà nguyên đơn cung cấp thì ông Điều Bai có vay tiền của nguyên đơn nhiều lần, tổng cộng 90.000.000đ. Bị đơn Điều Th Nh và Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Điều H , là người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Điều Bai, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do.

Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn và người liên quan Điều H trả cho nguyên đơn số tiền đã vay tổng cộng 90.000.000đ.

Về tiền lãi: theo các giấy vay tiền mà nguyên đơn cung cấp, khi vay có thỏa thuận về lãi nhưng không rõ về mức lãi suất, do vậy cần áp dụng mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự, mức lãi suất 0,83%/ 1 tháng, cụ thể:

1/ Từ ngày 18/05/2021 đến nay 19/04/2022 là 11 tháng 1 ngày, của số tiền vay 70.000.000đ: 70.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 10 tháng 1 ngày = 6.410.366đ.

2/ Từ ngày 20/05/2021 đến nay 19/04/2022 là 11 tháng của số tiền vay 2.000.000đ: 2.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 10 tháng 1 ngày = 182.600đ.

3/Từ ngày 27/05/2021 đến nay 19/04/2022 là 10 tháng 23 ngày, của số tiền vay 1.000.000đ: 1.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 10 tháng 1 ngày = 89.363đ.

4/ Từ ngày 05/06/2021 đến nay 19/04/2022 là 10 tháng 14 ngày, của số tiền vay 6.000.000đ: 6.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 10 tháng 14 ngày = 521.240đ 5/Từ ngày 07/06/2021 đến nay 19/04/2022 là 10 tháng 12 ngày, của số tiền vay 3.000.000đ: 3.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 10 tháng 1 ngày = 258.960đ.

6/Từ ngày 19/06/2021đến nay 19/04/2022 là 10 tháng , của số tiền vay 1.000.000đ: 1.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 10 tháng = 83.000đ.

7/Từ ngày 23/06/2021 đến nay 19/04/2022 là 9 tháng 27 ngày, của số tiền vay 2.000.000đ : 2.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 9 tháng 27 ngày = 164.360đ 8/Từ ngày 10/07/2021 đến nay 19/04/2022 là 9 tháng 9 ngày, của số tiền vay 5.000.000đ: 5.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 9 tháng 9 ngày = 385.950đ.

Như vậy tổng tiền lãi: 8.095.839đ Tổng cộng cả gốc và lãi 98.095.839đ buộc bị đơn và người liên quan Điều H trả cho nguyên đơn.

[4]. Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn nộp án phí theo luật định, tổng số tiền có nghĩa vụ phải trả 98.095.839đ nên tiền án phí là: 98.095.839đ x 5% = 4.904.791đ.

Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.428.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000246 ngày 11/1/2022.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 463, điều 466, 468 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự - Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Điều Th Nh và Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Điều H liên đới trả cho nguyên đơn ông Trần V T tổng số tiền 98.095.839đ.

[2]. Về án phí: Buộc bị đơn Điều Th Nhvà Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Điểu H liên đới nộp tiền án phí DSST là 4.904.791đ. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.428.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000246 ngày 11/1/2022.

K từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của s tiền còn thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 17/2022/DS-ST

Số hiệu:17/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;