TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 157/2024/DS-ST NGÀY 17/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 17 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 92/2024/TLST-DS ngày 19 tháng4 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 523/2024/QĐXX-ST ngày 12 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh Đ, sinh năm 1964
Địa chỉ: đường M, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1975 (Có mặt)
Địa chỉ: khu vực T, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Ngọc L, sinh năm 1973 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày và yêu cầu:
Vào ngày 29/12/2021, ông Huỳnh Ngọc L có vay của ông Nguyễn Thanh Đ số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay 3 tháng, từ ngày 29/12/2021 đến ngày 29/3/2022, lãi suất thỏa thuận 4%/tháng. Hai bên có làm biên nhận và thống nhất ký tên. Tuy nhiên đến hạn trả tiền ông L không trả tiền và hứa hẹn nhiều lần nhưng không thực hiện.
Nay ông Nguyễn Thanh Đ yêu cầu ông Huỳnh Ngọc L trả tiền gốc 500.000.000 đồng và tiền lãi theo lãi suất Nhà nước quy định là 1,66%/tháng kể từ ngày 29/12/2021 đến ngày 29/11/2023 là 11 tháng, tương đương số tiền 500.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 11 tháng = 190.900.000 đồng và tiền lãi đến ngày xét xử sơ thẩm.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; Bị đơn vắng mặt.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền vay và tiễn lãi nên quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Thới Lai theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Xét “Giấy biên nhận vay tiền ngày 29/12/2021” có nội dung ông Huỳnh Ngọc L vay của ông Nguyễn Thanh Đ số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay 3 tháng, từ ngày 29/12/2021 đến ngày 29/3/2022, lãi suất thỏa thuận 4%/tháng, mục đích vay cho con làm vốn mua bán. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Huỳnh Ngọc L tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa sơ thẩm nhưng ông Huỳnh Ngọc L vắng mặt và không có văn bản ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên xem như ông L đã tự từ bỏ quyền được chứng minh của mình, phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự. Như vậy, có căn cứ xác định ông Nguyễn Thanh Đ và ông Huỳnh Ngọc L có thỏa thuận vay tiền có lãi suất theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự. Theo quy định tại Điều 280 và khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự thì ông Huỳnh Ngọc L đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền như thỏa thuận. Ông Đ yêu cầu ông L có trách nhiệm trả số tiền gốc và tiền lãi phát kể từ ngày 29/12/2021 đến xét xử sơ thẩm (ngày 17/9/2024) là có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Xét thỏa thuận của ông Đ, ông L về lãi suất 4%/ tháng, tương đương 48%/ năm là trái với quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu áp dụng lãi suất theo quy định pháp luật là 1,66%/ tháng, tương đương 19,92%/ năm là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Số tiền lãi ông Huỳnh Ngọc L có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Thanh Đ kể từ ngày 29/12/2021 (ngày xét xử sơ thẩm) là: 500.000.000 đồng x 1,66%/ tháng x 32 tháng 18 ngày = 270.580.000 đồng.
[3.3] Từ những nhận định trên, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận. Cần buộc ông Huỳnh Ngọc L trả cho ông Nguyễn Thanh Đ số tiền gốc 500.000.000 đồng và tiền lãi 270.580.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng
Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019;
Điều 280; Điều 463; khoản 1 và 5 Điều 466; Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử :
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh Đ.
2. Buộc ông Huỳnh Ngọc L trả cho ông Nguyễn Thanh Đ tổng số tiền 770.580.000 đồng (Bảy trăm bảy mươi triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng), trong đó tiền gốc 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng), tiền lãi 270.580.000 đồng (Hai trăm bảy mươi triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Huỳnh Ngọc L phải chịu 34.823.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Thanh Đ được nhận lại 15.818.000 đồng (Mười lăm triệu tám trăm mười tám nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo biên lai thu số 0007620 ngày 04/42024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 157/2024/DS-ST
Số hiệu: | 157/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 17/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về