Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 13/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 13/2022/DS-ST NGÀY 12/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 12 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 32/2021/TLST- DS ngày 21 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 292/2021/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 262/2021/QĐST-DS ngày 21 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Địa chỉ trụ sở chính: Số 266-268 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Huỳnh Hướng D, sinh năm 1984 – Chức vụ: Chuyên viên Kiểm soát rủi ro.

(Văn bản ủy quyền số 04/2022/GUQ-CNBT ngày 05/01/2022) (Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)

Bị đơn: Nguyễn Thị L, sinh năm: 1980 Địa chỉ: Số 14 đường 8C – Khu dân cư X, Thế kỷ 21, lô số A, khu Y, ấp O, xã B, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/12/2020 và trong quá trình giải quyết, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (sau đây gọi tắt là ngân hàng S) có ký Hợp đồng tín dụng số 201912419121 ngày 08/10/2019 với bà Nguyễn Thị L; số tiền vay là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), với mục đích vay tiêu dùng; thời hạn vay là 24 tháng; lãi suất trong hạn là 15%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; lãi chậm trả 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà L đã trả được cho ngân hàng 37.494.000 đồng (Ba mươi bảy triệu bốn trăm chín mươi bốn nghìn đồng) tiền gốc và 11.250.000 đồng (Mười một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) tiền lãi. Từ ngày 07/8/2020 đến nay, bà L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng. Tính đến ngày 12/01/2022, bà Nguyễn Thị L còn nợ số tiền gồm:

+ Số tiền gốc: 57.506.000 đồng (Năm mươi bảy triệu năm trăm lẻ sáu nghìn đồng).

+ Số tiền lãi chưa thanh toán: 32.295.284 (Ba mươi hai triệu hai trăm chín mươi lăm nghìn hai trăm tám mươi bốn đồng).

Tổng cộng: 89.801.284 đồng (Tám mươi chín triệu tám trăm lẻ một nghìn hai trăm tám mươi bốn đồng).

Ngày 06/11/2019, bà L có ký với ngân hàng S hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng về việc cấp một thẻ tín dụng quốc tế Visa Platinum, hạn mức sử dụng là 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng); lãi suất là 2,4%/tháng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, bà L đã nhiều lần sử dụng để thực hiện các giao dịch phát sinh; nhưng từ ngày 26/6/2020 đến ngày 12/01/2022, bà L không thanh toán dư nợ phát sinh với số tiền giao dịch là 72.490.791 đồng (Bảy mươi hai triệu bốn trăm chín mươi nghìn bảy trăm chín mươi mốt đồng); tiền lãi quá hạn là 49.235.774 đồng (Bốn mươi chín triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn bảy trăm bảy mươi bốn đồng). Qua nhiều lần nhắc nhở và thông báo đến bà L, nhưng bà L vẫn không có thiện chí trả nợ nên ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ nêu trên sang nợ quá hạn.

Nay ngân hàng S yêu cầu bà Nguyễn Thị L có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 12/01/2022 là 211.527.849 đồng (Hai trăm mười một triệu năm trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm bốn mươi chín đồng), trong đó:

+ Số tiền nợ gốc: 129.996.791 đồng (Một trăm hai mươi chín triệu chín trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm chín mươi mốt đồng).

+ Số tiền lãi quá hạn: 81.853.058 đồng (Tám mươi mốt triệu tám trăm năm mươi ba nghìn không trăm năm mươi tám đồng).

Bà L còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 201912419121 ngày 08/10/2019 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 06/11/2019 (Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) mà các bên đã ký cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ nêu trên cho ngân hàng.

Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị L:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn bà Nguyễn Thị L đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên vụ án không tiến hành hòa giải được và được đưa ra xét xử công khai.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

− Về tố tụng:

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án và Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định về thẩm quyền thụ lý và trong quá trình giải quyết vụ án; Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định về việc xét xử sơ thẩm vụ án; tuy nhiên còn chưa đảm bảo về thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định.

− Về nội dung: Căn cứ vào đơn khởi kiện, lời trình bày của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án thì xét thấy nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần S và bị đơn bà Nguyễn Thị L có ký với nhau hợp đồng tín dụng vay vốn và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng; do đó, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền còn nợ là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị L trả khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng vay vốn và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký giữa các bên; bị đơn cư trú tại xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa:

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn bà Nguyễn Thị L vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Lê Huỳnh Hướng Dương có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 201912419121 ngày 08/10/2019 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 06/11/2019 thì bà Nguyễn Thị L có vay của ngân hàng S số tiền là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và sử dụng một thẻ tín dụng quốc tế Visa Platinum với hạn mức là 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng). Nội dung hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận tự nguyện của các bên và không trái pháp luật nên có hiệu lực; phù hợp với các quy định tại Điều 117, Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 23 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

[3.2] Bị đơn bà L khi thực hiện hợp đồng đã thanh toán được một phần gốc và lãi thì vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng vay vốn và hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng mà hai bên đã ký. Tính đến ngày 12/01/2021, bà L còn nợ ngân hàng S cụ thể như sau:

* Đối với Hợp đồng tín dụng số 201912419121 ngày 08/10/2019:

+ Số tiền gốc: 57.506.000 đồng (Năm mươi bảy triệu năm trăm lẻ sáu nghìn đồng).

+ Số tiền lãi chưa thanh toán: 32.295.284 (Ba mươi hai triệu hai trăm chín mươi lăm nghìn hai trăm tám mươi bốn đồng).

Tổng cộng: 89.801.284 đồng (Tám mươi chín triệu tám trăm lẻ một nghìn hai trăm tám mươi bốn đồng).

* Đối với Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 06/11/2019:

+ Số tiền gốc: 72.490.791 đồng (Bảy mươi hai triệu bốn trăm chín mươi nghìn bảy trăm chín mươi mốt đồng).

+ Số tiền lãi quá hạn: 49.235.774 đồng (Bốn mươi chín triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn bảy trăm bảy mươi bốn đồng).

Tổng cộng: 121.726.565 đồng (Một trăm hai mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi sáu nghìn năm trăm sáu mươi lăm đồng).

Ngân hàng S yêu cầu bà L thanh toán một lần toàn bộ số tiền còn nợ nêu trên và tiền lãi phát sinh tính từ 13/01/2022, cho đến khi bà L thanh toán xong các khoản nợ theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín vay vốn và hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký là phù hợp và đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 91, 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; các Điều 23 và Điều 25 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng nên Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.

[4] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 117; Điều 463 và khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Điều 91; Điều 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Tuyên xử:

I. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

1. Bà Nguyễn Thị L có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền tạm tính đến ngày 12/01/2022 là 211.527.849 đồng (Hai trăm mười một triệu năm trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm bốn mươi chín đồng), bao gồm số tiền gốc là 129.996.791 đồng (Một trăm hai mươi chín triệu chín trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm chín mươi mốt đồng) và tiền lãi quá hạn là 81.853.058 đồng (Tám mươi mốt triệu tám trăm năm mươi ba nghìn không trăm năm mươi tám đồng).

2. Kể từ ngày 13/01/2022, bà L còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 201912419121 ngày 08/10/2019 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 06/11/2019 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ nêu trên.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L chịu án phí dân sự sơ thẩm là 10.576.392 đồng (Mười triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn ba trăm chín mươi hai đồng).

Hoàn trả lại cho ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền 3.829.379 đồng (Ba triệu tám trăm hai mươi chín nghìn ba trăm bảy mươi chín đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0080845 ngày 15/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

II. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 13/2022/DS-ST

Số hiệu:13/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;