Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 113/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 113/2022/DS-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 15 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 88/2022/TLST-DS ngày 28 tháng 02 năm 2022 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2022/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 6 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số: 108/2022/QĐST-DS ngày 24/6/2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Minh L, sinh năm 1988. (có mặt) Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ H, sinh năm 2000. (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Minh L trình bày:

Vào ngày 18/5/2021 tôi có cho chị Nguyễn Thị Mỹ H mượn số tiền 35.000.000đ, khi mượn chị H có hẹn tới tháng 8/2021 sẽ hoàn trả lại cho tôi số tiền trên. Thế nhưng từ đó đến nay đã nhiều lần nhắc nhở, yêu cầu chị H phải trả tiền đã mượn cho tôi nhưng chị H hứa hẹn nhiều lần mà không trả. Nay tôi yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết buộc chị Nguyễn Thị Mỹ H phải trả cho tôi số tiền 35.000.000đ.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ H đã được tòa án triệu tập hợp lệ các lần để dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng vẫn vắng mặt không có lý do cũng không trình bày ý kiến bằng văn bản để gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Minh L xác định đây là quan hệ tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Thị Mỹ H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vắng mặt chị H.

[2] Về yêu cầu của nguyên đơn: Xét thấy, hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn Nguyễn Thị Minh L với bị đơn Nguyễn Thị Mỹ H thực tế đã phát sinh. Tại phiên tòa hôm nay, bà L cung cấp bản chính biên nhận tiền viết tay và xác định số tiền 35.000.000đ mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả. Cụ thể nội dung biên nhận mượn tiền thể hiện: “Tôi tên Nguyễn Thị Mỹ H, SN 02/09/2000. Địa chỉ: Ấp T, xã C, huyện C, Tiền Giang. Hôm nay ngày 18/5/2021. Tôi có mượn chị Nguyễn Thị Minh L ở ấp M, xã L, CL, TG với số tiền 35 triệu (35.000.000đ)…”, tại phiên tòa bà L trình bày, bà cho chị H mượn số tiền nêu trên không tính lãi suất, thỏa thuận khi nào cần thì bà L báo trước 01 tháng chị H sẽ trả lại số tiền này cho bà L, thế nhưng khi cần tiền để sử dụng bà L có báo cho chị H và yêu cầu chị H trả. Đã nhiều lần chị H hứa hẹn mà không chịu trả kéo dài cho đến nay, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà L rất nhiều nên bà có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết buộc chị H phải trả số tiền 35.000.000đ, không yêu cầu tính lãi, yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Đối với bị đơn Nguyễn Thị Mỹ H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng trong đó nêu rõ yêu cầu khởi kiện của bà L, nhưng chị H không có ý kiến phản đối và không đến dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ và hòa giải cũng như không tham gia phiên tòa; như vậy là chị H đã mặc nhiên thừa nhận nghĩa vụ của mình đối với nguyên đơn bà L và đây cũng là tình tiết không phải chứng minh được quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.

Như vậy việc vay tiền giữa bà L và chị H thực tế đã phát sinh, chị H hứa hẹn nhiều lần mà không trả là gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bà L và vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự. Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp bà L, Hội đồng xét xử nghĩ cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Minh L, buộc bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ H phải trả cho bà L số tiền vốn vay là 35.000.000đ.

[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu án phí theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sựNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử :

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Minh L.

Buộc chị Nguyễn Thị Mỹ H phải có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Minh L số tiền vốn vay là 35.000.000đ (Ba mươi lăm triệu đồng). Việc trả tiền thực hiện ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bà Nguyễn Thị Minh L có đơn yêu cầu thi hành án nếu chị Nguyễn Thị Mỹ H chậm thi hành đối với phần tiền thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

[2] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 1.750.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại bà Nguyễn Thị Minh L số tiền tạm ứng án phí 875.000đ theo biên lai thu số 0001783, ngày 28/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

[3] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Minh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 113/2022/DS-ST

Số hiệu:113/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;