Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 11/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 11/2022/DS-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2021/TLST-DS ngày 25 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2021/QĐXX-DS ngày 01 tháng 3 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2022/QĐST-DS ngày 28 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Phan Văn P, sinh năm 1991;

Địa chỉ: ấp Q, xã V, huyện C, tỉnh An Giang.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Lê Văn Đ, sinh năm 1966; địa chỉ: ấp L, xã T, huyện C, tỉnh An Giang (Theo giấy ủy quyền ngày 25/3/2022). (có mặt)

- Bị đơn: Lê Nguyên T, sinh năm: 1979 (vắng mặt)

Địa chỉ: Tổ 10, ấp L, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 23/12/2020, quá trình tố tụng, nguyên đơn ông Phan Văn P trình bày: ngày 12/4/2020 âm lịch ông Lê Nguyên T có vay của ông số tiền 100.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận phương thức thanh toán vốn trả dần hàng tháng, mỗi tháng ông T trả 5.000.000 đồng cho đến khi hết nợ, thỏa thuận lãi suất là 3%/tháng đối với dư nợ còn lại. Hai bên có làm hợp đồng vay vốn ngày 12/04/2020 âm lịch. Sau khi nhận tiền ông T không trả vốn và lãi cho ông theo thỏa thuận nên ông P khởi kiện yêu cầu ông T trả lại cho ông số tiền 100.000.000 đồng.

* Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn ông Lê Nguyên T ông T đều vắng mặt, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, - Đại diện nguyên đơn ông Lê Văn Đ giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông Lê Nguyên T có nghĩa vụ thanh toán cho ông Phan Văn P số tiền 100.000.000 đồng.

- Bị đơn ông Lê Nguyên T vắng mặt, không có văn bản trình bày ý kiến.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn trả số tiền 100.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa ông Phan Văn P và ông Lê Nguyên T được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

1.2 Về thẩm quyền giải quyết: Tại biên bản xác minh ngày 09/7/2021 Công an xã T, huyện C, tỉnh An Giang xác nhận ông Lê Nguyên T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp L, xã T, huyện C, tỉnh An Giang nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt của đương sự: Ông Lê Nguyên T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với ông Lê Nguyên T.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Căn cứ vào lời trình bày của đương sự và các chứng cứ có trong hồ sơ là bản chính biên nhận ngày 12/04/2020 âm lịch có chữ ký xác nhận của Phan Văn P và ông Lê Nguyên T đã xác định được Lê Nguyên T có vay của ông Phan Văn P số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), phương thức thanh toán định kỳ hàng tháng ông T trả số tiền 5.000.000 đồng cho đến khi hết nợ, lãi suất là 03%/tháng theo số dự nợ còn lại.

Sự thỏa thuận giữa ông P và ông T là hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội dung thỏa thuận không trái đạo đức, pháp luật nên được xem là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Quá trình thực hiện hợp đồng ông T không trả vốn và lãi nên đã vi phạm thỏa thuận, ông P yêu cầu ông T trả số tiền đã vay là phù hợp nên được hội đồng xét xử chấp nhận. Do đó, căn cứ vào Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P, buộc ông T có nghĩa vụ trả cho ông P số tiền còn nợ là 100.000.000đ (một trăm triệu đồng).

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

- Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên ông Lê Nguyên T phải chịu án phí đối với khoản tiền phải thanh toán cho nguyên đơn là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn P.

Buộc Lê Nguyên T trả cho ông Phan Văn P số tiền vốn gốc là 100.000.000đ (một trăm triệu đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền vốn gốc còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí sơ thẩm:

- Ông Phan Văn P được nhận lại số tiền 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007489 ngày 25/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

- Ông Lê Nguyên T phải chịu 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: ông Phan Văn P, ông Lê Văn Đ có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 20/4/2022). Ông Lê Nguyên T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 11/2022/DS-ST

Số hiệu:11/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;