Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 08/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 08/2022/DS-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 4 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 17/2021/TLST-DS ngày 07 tháng 4 năm 2021 về Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 7 năm 2021 và Thông báo về thời gian mở lại phiên tòa số: 01/TB-TA ngày 14 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Lan P sinh năm 1976; địa chỉ: Thôn 10, xã T, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T1 sinh năm 1987; địa chỉ: Phố X, thị trấn N, huyện T, thành phố Hải Phòng; là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 22/02/2021); vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Vũ Đình R sinh năm 1947 và vợ bà Nguyễn Thị H sinh năm 1947; địa chỉ: Thôn 2, xã Đ, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 08 tháng 3 năm 2021 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Phạm Thị Lan P và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 30/11/2010 bà Phạm Thị Lan P có cho vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H vay số tiền là 800.000.000 đồng, khi vay không thoả thuận lãi và hẹn đến trước ngày 30/02/2011 sẽ trả đầy đủ số vay. Vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H đã nhận đủ số tiền vay là 800.000.000 đồng và có ký nhận đủ số tiền trên vào ngày 30/11/2010. Trong thời gian vay vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H không trả cho bà Phạm Thị Lan P số tiền nào cả, bà Phạm Thị Lan P đã yêu cầu nhiều lần trả nhưng không được. Nay bà Phạm Thị Lan P yêu cầu vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H phải trả số tiền nợ gốc là 800.000.000 đồng và số tiền lãi từ tháng 3/2011 đến hết ngày 28/4/2022 với lãi suất là 10%/năm bằng 893.000.000 đồng. Tổng số tiền ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H phải trả cho bà Phạm Thị Lan P là 1.693.000.000 đồng.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 12 tháng 5 năm 2021 ông Vũ Đình R và vợ bà Nguyễn Thị H là bị đơn trình bày:

Vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H không vay, không ký giấy tờ và không nhận của bà Phạm Thị Lan P số tiền là 800.000.000 đồng và không ký nhận tiền ngày 30/11/2010 nên vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H không có trách nhiệm trả nợ số tiền trên.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn cơ bản đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 117, 119, 149, 463, 466, 468, 688 của Bộ luật Dân sự chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Về án phí bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Không có.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Nguyên đơn cho bị đơn vay và bị đơn đã nhận đủ số tiền vay là 800.000.000 đồng và có ký nhận đủ số tiền trên vào ngày 30/11/2010, bị đơn không thừa nhận vay của nguyên đơn số tiền 800.000.000 đồng và có ký nhận đủ số tiền trên vào ngày 30/11/2010.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồ ng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản và bị đơn có nơi cư trú tại xã Đ, huyện T, thành phố Hải Phòng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu của nguyên đơn và quan điểm của bị đơn: Tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, công bố công khai tại phiên tòa, lời trình bày của nguyên đơn và bị đơn xác định theo kết luận giám định số 211/KLGĐ-PC09 ngày 28/11/2021 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an thành phố Hải Phòng xác định chữ ký, chữ viết mang tên Vũ Đình R tại mục người nhận tiền và tại mục kí tên ngày 30/11/2010 và trên các tài liệu mẫu so sánh do cùng một người ký, viết ra. Vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H không có ý kiến gì về kết luận giám định số 211/KLGĐ-PC09 ngày 28/11/2021 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an thành phố Hải Phòng. Bà Phạm Thị Lan P trình bày ngày 30/11/2010 có cho vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H vay số tiền là 800.000.000 đồng, khi vay không thoả thuận lãi và hẹn đến trước ngày 30/02/2011 sẽ trả đầy đủ số vay. Vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H đã nhận đủ số tiền vay là 800.000.000 đồng và đã ký nhận đủ số tiền trên vào ngày 30/11/2010. Trong thời gian vay vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H không trả cho bà Phạm Thị Lan P số tiền nào cả, bà Phạm Thị Lan P đã yêu cầu nhiều lần trả nhưng không được. Nay bà Phạm Thị Lan P yêu cầu vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H phải trả số tiền nợ gốc là 800.000.000 đồng và số tiền lãi từ tháng 3/2011 đến hết ngày 28/4/2022 với lãi suất là 10%/năm bằng 893.000.000 đồng. Tổng số tiền ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H phải trả cho bà Phạm Thị Lan P là 1.693.000.000 đồng. Vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H trình bày không vay, không ký giấy tờ và không nhận của bà Phạm Thị Lan P số tiền là 800.000.000 đồng và không ký nhận tiền ngày 30/11/2010 nên vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H không có trách nhiệm trả nợ số tiền trên nhưng không đưa ra chứng cứ nào để chứng minh cho lời trình bày của mình là đúng. Từ những căn cứ trên đủ cơ sở để chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả số tiền còn nợ cho nguyên đơn là 800.000.000 đồng tiền gốc đã vay và tiền lãi từ tháng 3 năm 2011 đến hết ngày 28/4/2022 là 800.000.000 đồng x 10%/01 năm x (11 năm + 01 tháng + 28 ngày) bằng 893.000.000 đồng (làm tròn số), tổng số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là 1.693.000.000 đồng.

[4] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 62.790.000 đồng, nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 228, Điều 238; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 117, 119, 149, 463, 466, 468, 688 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP; Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Phạm Thị Lan P:

Buộc vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H phải trả cho bà Phạm Thị Lan P số tiền nợ của giấy nhận tiền vay ngày 30/11/2010 tính đến hết ngày 28/4/2022 là 1.693.000.000 đồng (bao gồm số tiền nợ gốc là 800.000.000 đồng, số tiền nợ lãi là 893.000.000 đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Vợ chồng ông bà Vũ Đình R và Nguyễn Thị H phải chịu 62.790.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại bà Phạm Thị Lan P số tiền tạm ứng án phí 30.480.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015813 ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 08/2022/DS-ST

Số hiệu:08/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;