Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 05/2022/DS-ST 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM - TỈNH BG

BẢN ÁN 05/2022/DS-ST NGÀY 21/03/2022  VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 

Trong ngày 21 tháng 03 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục  Nam tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thẩm thụ lý số: 46/2021/TLST-DSTC ngày 04 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2022/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2022/QĐST-DSTC ngày  21/01/2022,  Quyết  định  hoãn  phiên  tòa  số  05/2022/QĐST-DSTC  giữa  các  đương sự:

Nguyên đơn: Ông Bùi Thanh N, sinh năm 1957 (có mặt)  Địa chỉ: Thôn D, xã N, huyện LN, tỉnh BG.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng Trọng N1 – Trợ giúp viên pháp lý trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Bắc Giang (vắng mặt) 

Bị đơn: Anh Phạm Quang H, sinh năm 1978 (vắng mặt) Chị Vi Ngọc A, sinh năm 1980 (vắng mặt)  Địa chỉ: Thôn D, xã N, huyện LN, tỉnh BG 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 28/09/2021 cùng các lời khai và tại phiên toà  nguyên đơn ông Bùi Thanh N trình bày: Ông và vợ chồng anh Phạm Quang H, chị Vi Ngọc A có quan hệ quen biết. Vợ chồng anh H, chị A có vay tiền của ông số tiền 100.000.000 đồng ngày 02/03/2016 (âm lịch) tức ngày 08/04/2016, khi vay hai bên có viết giấy vay nợ, thời hạn trả nợ là ngày 08/04/2017 trả cả gốc và lãi, lãi suất thỏa thuận miệng là 1.4%/tháng.

Đến hạn trả nợ, vợ chồng anh H, chị A không thanh toán trả tiền cho ông tiền gốc và tiền lãi, năm 2020 ông đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, sau đó, vợ chồng anh H đề nghị cho trả dần nên ông rút đơn khởi kiện. Do anh H, chị A không trả tiền nên ông yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng anh H, chị A phải trả ông số tiền gốc là 100.000.000 đồng và tiền lãi của khoản tiền này tính từ ngày 08/04/2016 đến ngày xét xử với mức lãi suất là  10%/năm.

Bị đơn là chị Vi Ngọc A và Phạm Quang H đã được Toà án giao các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật tuy nhiên chị A, anh H không có ý kiến trình bày gửi Toà án về nội dung ông N khởi kiện.

Tại phiên tòa hôm nay anh H, chị A vắng mặt.

Tại phiên tòa người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông N đề nghị: Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán trả nguyên đơn số tiền gốc đã vay là 100.000.000 đồng và tiền lãi của khoản tiền vay tính từ ngày vay đến ngày xét xử với lãi suất là 10%/năm.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký Tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự nguyên đơn chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn chưa chấp hành nghiêm chỉnh đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ:

Căn cứ Điều 471, Điều 476; Điều 478 Bộ luật dân sự 2005;

Căn cứ Khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ các Điều 27; 37 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 26, Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 158; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều  11,  Điều  12  của  Nghị  quyết  số  326/2016/UBTVQH14  ngày  30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Thanh N.

Buộc vợ chồng anh Phạm Quang H, chị Vi Ngọc A phải trả ông Bùi Thanh  N tổng số 159.534.000 đồng trong đó tiền nợ gốc là 100.000.000 đồng và  59.534.000 đồng tiền lãi.

Ngoài ra đại điện Viện kiểm sát còn đề xuất giải quyết án phí và quyền   kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Bị đơn anh Phạm Quang H, chị Vi Ngọc A đã được Tòa án triệu tập và tống đạt các văn bản theo quy định của pháp luật. Tại phiên Tòa hôm nay anh H, chị A vắng mặt lần 2 không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về yêu cầu trả nợ gốc và nợ lãi của ông Bùi Thanh N, HĐXX thấy:

[2.1.1]  Về  yêu  cầu  trả  tiền  gốc:  Ngày  02/03/2016  (âm lịch)  tức  ngày  08/04/2016 ông Bùi Thanh N có cho vợ chồng anh Phạm Quang H, chị Vi Ngọc A vay số tiền 100.000.000 đồng, khi vay hai bên có viết giấy vay tiền, lãi suất do hai bên thỏa thuận là 1.4%/tháng, thời hạn trả là 01 năm trả cả tiền gốc và tiền lãi. Kể từ ngày vay anh H, chị A chưa thanh toán trả cho ông N khoản tiền nào.

Xác định đây là giao dịch dân sự hợp pháp, hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn, có lãi. Trong quá trình làm việc vợ chồng chị A, anh H không đưa ra ý kiến của mình về việc ông N khởi kiện. Do đó việc ông N yêu cầu vợ chồng anh H, chị A trả số tiền nợ gốc là 100.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận theo Điều 471, Điều 476; Điều 478 BLDS 2005.

[2.1.2] Về yêu cầu tính lãi của khoản tiền gốc 100.000.000 đồng của ông Bùi Thanh N tính từ ngày 02/03/2016 (âm lịch) tức ngày 08/04/2016 đến ngày xét xử với mức lãi suất là 10%/năm, HĐXX thấy: Hợp đồng vay tiền giữa ông N và vợ chồng anh H, chị A là hợp đồng vay có kỳ hạn, lãi suất do hai bên thỏa thuận là 1.4%/tháng, trong quá trình giải quyết vụ án các bên đương sự không yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện nên yêu cầu tính lãi của khoản tiền vay của ông N có căn cứ chấp nhận. Tại phiên toà hôm nay, ông N yêu cầu tính lãi suất của khoản tiền vay là 10%/năm. Xét về lãi suất ông N yêu cầu HĐXX thấy: Việc tính lãi của khoản vay giữa ông N và vợ chồng chị A, anh H được tính như sau:

Lãi suât của khoản tiền trước ngày 30/12/2016 được tính theo lãi suất quy định tại Bộ luật dân sự 2005.

Lãi suất của khoản tiền vay từ ngày 01/01/2017 được tính theo lãi suất quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

Lãi suất 10%/năm chị Thủy đề nghị áp dụng tính lãi suất là phù hợp với quy định tại Điều 476 Bộ luật dân sự 2005 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 nên   cần được chấp nhận để tính lãi suất của khoản tiền vay.

Lãi suất của khoản vay 100.000.000 đồng tính từ ngày 02/03/2016 (âm lịch) tức ngày 08/04/2016 đến ngày 21/03/2022 là 2173 ngày, lãi suất được tính là: 100.000.000 đồng x 2173 ngày x 10%/năm =  59.534.000 đồng.

Tổng tiền lãi là 59.534.000 đồng.

Tổng số tiền gốc và tiền lãi chị Vi Ngọc A và anh Phạm Quang H phải trả là: 159.534.000 đồng trong đó tiền nợ gốc là 100.000.000 đồng và 59.534.000 đồng tiền lãi.

[2.3] Thời điểm ký giấy vay tiền anh Phạm Quang H, chị Vi Ngọc A là vợ chồng, việc anh H, chị A vay tiền của ông N là dùng vào mục đích chung của gia đình. Do đó, cần buộc anh H, chị A có trách nhiệm liên đới thanh toán khoản tiền đã vay cho ông N là đảm bảo theo Điều 27, Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Số tiền ông N cho vợ chồng anh H, chị A vay Tòa án đã tiến hành làm việc với vợ của ông N là bà Nguyễn Thị Sen, bà Sen xác định không liên quan gì tới số tiền này, nên đây là tài sản riêng của ông N.

[2.4] Xét đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đưa ra là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn là anh Phạm Quang H, chị Vi Ngọc A phải chịu toàn bộ án phí DSST. Tuy nhiên, do anh H, chị A thuộc hộ nghèo nên anh H, chị A được miễn án phí theo Điều 11, Đều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[4] Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 471, Điều 476, Điều 478 Bộ luật dân sự 2005;

Căn cứ khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 27, Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 147; Điều 157; Điều 158; khoản 3 Điều 228; Điều  271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều  11,  Điều  12  của  Nghị  quyết  số  326/2016/UBTVQH14  ngày  30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Thanh N:

Buộc vợ chồng anh Phạm Quang H, chị Vi Ngọc A phải trả ông Bùi Thanh  N tổng số 159.534.000 đồng trong đó tiền nợ gốc là 100.000.000 đồng và  59.534.000 đồng tiền lãi.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự  Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30  Luật Thi hành án dân sự.

2.Về án phí: Anh Phạm Quang H, chị Vi Ngọc A được miễn án phí DSST. Ông Bùi Thanh N thuộc trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận  được tống đạt hoặc niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

437
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 05/2022/DS-ST 

Số hiệu:05/2022/DS-ST 
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;