Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 04/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 04/2022/DS-ST NGÀY 10/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong các ngày 07 và 10 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 145/2021/TLST-DS ngày 12 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 152/2021/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1968.

Địa chỉ: tổ 28, ấp 1, xã CS, huyện CL, tỉnh TG.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Tạ Kim T, sinh năm 1963. (có mặt)

Địa chỉ: 6/3 đường 868, kpl, phường 4, Tx. CL, tỉnh TG.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1973. (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp 4, xã CS, huyện CL, tỉnh TG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/4/2021 và lời trình bày tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phạm Thị T (ủy quyền cho bà Tạ Kim T) trình bày: Bà Phạm Thị T có cho bà Nguyễn Thị N vay tiền nhiều lần, cụ thể như sau:

- Ngày 24/4/2020 vay 145.000.000đ;

- Ngày 15/7/2020 vay 50.000.000đ;

- Ngày 16/7/2020 vay 100.000.000đ;

- Ngày 21/7/2020 vay 30.000.000đ;

- Ngày 23/7/2020 vay 40.000.000đ;

- Ngày 06/8/2020 vay 299.000.000đ (Trong đó 50.000.000đ tiền vay và 249.000.000đ tiền nợ hụi chuyển sang vay);

- Ngày 08/8/2020 vay 80.000.000đ;

- Ngày 06/9/2020 vay 275.000.000đ.

Tổng cộng: 1.019.000.000đ.

Các lần vay tiền, bà N đều có viết biên nhận và hẹn vài tháng trả nhưng sau đó lánh mặt và không trả.

Nay bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà N trả cho bà số tiền vốn vay 1.019.000.000đ, và tính lãi suất theo luật định từ ngày khởi kiện đến nay.

Bị đơn bà Nguyễn Thị N vắng mặt trong suốt quá trình t tụng và không có ý kiến phản bác.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thu ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Vì nguyên đơn có cung cấp chứng cứ là các tờ biên nhận tiền (Bản chính) có chữ ký của bà N khi nhận tiền. Riêng đối với bà N đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không lý do xem như đã từ bỏ nghĩa vụ chứng minh, từ đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bị đơn bà Nguyễn Thị N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để xét xử nhưng vắng mặt không lý do. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2] Nguyên đơn bà Phạm Thị T khởi kiện bị đơn Nguyễn Thị N về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, bà N có địa chỉ cư trú tại ấp 4, xã CS, huyện CL, tỉnh TG. Căn cứ quy định tại các Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

[3] Xét thấy, bà Phạm Thị T khởi kiện bà Nguyễn Thị N đòi bà N trả số tiền vốn vay 1.019.000.000đ có cung cấp chứng cứ là “Giấy mượn tiền” ngày 24/4/2020, ngày 15/7/2020, ngày 16/7/2020, ngày 21/7/2020, ngày 23/7/2020, ngày 06/8/2020, ngày 08/8/2020, ngày 06/9/2020 để chứng minh, các tờ biên nhận tiền này là bản chính và có chữ ký của bà Nguyễn Thị N nên phù hợp với quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về chứng cứ. Đối với bà N, mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bà đều vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến phản đối gì xem như bà từ bỏ nghĩa vụ chứng minh và mặc nhiên thừa nhận nợ của bà T theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về lãi suất: Xét thấy hợp đồng vay tiền giữa bà Phạm Thị T và bà Nguyễn Thị N không có thỏa thuận lãi suất, do vậy khi đến hạn bà N không trả thì có nghĩa vụ trả tiền lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, tuy nhiên bà T yêu cầu tính lãi từ ngày khởi kiện đến nay là có lợi cho bị đơn nên ghi nhận. Cụ thể tiền lãi được tính như sau:

Số tiền vốn vay: 1.019.000.000đ x 10%/năm x 08 tháng 25 ngày (Từ ngày 12/4/2021 đến ngày 07/01/2022) = 74.979.500đ.

[5] Về án phí sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Xét ý kiến phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy tham gia phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 93, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị T. Buộc bà Nguyễn Thị N có trách nhiệm trả cho bà Phạm Thị T số tiền vốn vay 1.019.000.000đ và tiền lãi 74.979.500đ. Cộng chung là 1.093.979.500đ.

2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Về án phí:

3.1. Bà Nguyễn Thị N phải chịu 44.819.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

3.2. Trả lại cho bà Phạm Thị T 24.342.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000099 ngày 12/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số 06/2021/QĐ-BPKCTT ngày 16/4/2021 của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

112
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 04/2022/DS-ST

Số hiệu:04/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;