Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 04/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 04/2022/DS-ST NGÀY 01/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 01/3/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện K, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 124/2021/TLST-DS ngày 26/10/2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2022/QĐXXST-DS ngày 11/02/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tuyết S, sinh năm 1986;

Địa chỉ: Tổ 14, phường H, thị xã A, tỉnh Gia Lai.

2. Bị đơn: Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1964;

Địa chỉ: Thôn H, xã L, huyện K, tỉnh Gia Lai.

Chị S, ông Đ đều có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, tài liệu có tại hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Chị Trần Thị Tuyết S trình bày: Vì là chỗ quen biết với nhau nên vào ngày 25/9/2020, chị S có cho Ông Võ Văn Đ mượn số tiền là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) nợ gốc, chị S cho mượn làm 01 lần, ông Đ đã tự nguyện viết tên vào mẫu giấy mượn tiền có sẵn ký và ghi rõ họ tên người mượn vào giấy mượn tiền. Do trong mẫu giấy mượn tiền có ghi vợ nên ông Đ đã tự điền Nguyễn Thị P (là vợ ông Đ) vào giấy nhưng bà P không ký vào giấy mượn tiền và cũng không liên quan gì đến khoản nợ này. Chị S đã cung cấp giấy mượn tiền trên cho Tòa án làm chứng cứ khởi kiện.

Trong quá trình mượn tiền, ông Đ chưa trả được cho chị S bất kỳ khoản nợ nào, nay chị S cần thu hồi nợ nên đã nhiều lần gặp trực tiếp yêu cầu ông Đ trả nợ nhưng ông Đ vẫn không chịu trả nên chị khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện K.

Tại phiên tòa, chị S yêu cầu ông Đ phải trả cho chị số tiền còn nợ là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng). Chị S không yêu cầu ông Đ phải trả tiền lãi.

Tại bản tự khai, phiên hòa giải và tại phiên tòa bị đơn Ông Võ Văn Đ trình bày: Ông Đ thừa nhận vào ngày 25/9/2020, ông có mượn của Chị Trần Thị Tuyết S số tiền nợ gốc là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đúng theo nội dung trong Giấy mượn tiền mà chị S đã cung cấp cho Tòa án làm chứng cứ khởi kiện. Ông đã tự nguyện ký, ghi rõ họ tên người mượn tiền và giao lại giấy mượn tiền cho chị S giữ. Do trong mẫu giấy mượn tiền có ghi vợ nên ông tự ghi tên vợ là Nguyễn Thị P vào giấy mượn tiền chứ bà P không liên quan gì đến khoản nợ giữa ông và chị S.

Tại phiên tòa ông Đ thừa nhận hiện còn nợ chị S số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) nhưng ông không đồng ý trả cho chị S vì ông cho rằng ông dẫn mối làm ăn cho chị S trong 05 tháng thì chị S phải trả tiền công cho ông nên hiện nay ông không còn nợ chị S số tiền trên. Ông Đ không cung cấp được chứng cứ gì cho Tòa án về việc đã trả xong khoản nợ 20.000.000 đồng cho chị S.

Các tài liệu, chứng cứ được nguyên đơn giao nộp, gồm: 01 Bản gốc Giấy mượn tiền đề ngày 25/9/2020, có nội dung “Ông Võ Văn Đ mượn bà Trần Thị Tuyết S số tiền là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)” ông Đ ký, ghi rõ họ tên người mượn tiền Võ Văn Đàn; 01 Chứng minh nhân dân mang tên Trần Thị Tuyết S (bản photo);

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; xem xét ý kiến trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn Ông Võ Văn Đ có địa chỉ cư trú tại thôn Hbang, xã L, huyện K, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Gia Lai thụ lý, giải quyết vụ án dân sự nói trên là đúng thẩm quyền.

[2] Về nội dung vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Trần Thị Tuyết S, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là giấy mượn tiền đề ngày 25/9/2020 có nội dung bị đơn Ông Võ Văn Đ mượn bà Trần Thị Tuyết S số tiền là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), phía dưới có chữ ký của ông Đ. Việc mượn tiền và chứng cứ là giấy mượn tiền nói trên đã được ông Đ thừa nhận, điều này thể hiện rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hoàn toàn phù hợp với tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa bị đơn Ông Võ Văn Đ đều thừa nhận hiện còn nợ Chị Trần Thị Tuyết S số tiền 20.000.000 đồng nhưng ông Đ không chấp nhận trả cho chị S vì ông cho rằng ông dẫn mối làm ăn cho chị S trong 05 tháng thì chị S phải trả tiền công cho ông nên hiện nay ông không còn nợ chị S số tiền trên. Việc khai nhận của ông Đ không được nguyên đơn chấp nhận, ông Đ cũng không cung cấp được chứng cứ gì cho Tòa án về việc đã trả xong khoản nợ 20.000.000 đồng cho chị S nên không có cơ sở để chấp nhận ý kiến của Ông Võ Văn Đ. Việc mượn tiền chỉ có một mình ông Đ chịu trách nhiệm không liên quan gì đến bà P (vợ ông Đ) nên buộc ông Đ có trách nhiệm trả cho chị S là phù hợp.

Theo giấy mượn tiền các bên không thỏa thuận thời hạn trả nợ, không ghi lãi suất nên đây là hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi. Chị S đã đòi nợ nhiều lần nhưng ông Đ không trả nên chị S khởi kiện là có căn cứ đúng theo quy định tại các Điều 463, Điều 466 và Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Trần Thị Tuyết S, buộc bị đơn Ông Võ Văn Đ phải trả cho nguyên đơn số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) nợ gốc.

Chị S không yêu cầu ông Đ trả tiền lãi của số nợ nói trên nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Do yêu cầu khởi kiện của Chị Trần Thị Tuyết S được chấp nhận toàn bộ nên chị S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho chị S toàn bộ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.

Ông Võ Văn Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định là 20.000.000 đồng x 5% = 1.000.000 đồng (một triệu đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 93; Điều 94; Điều 95; Điều 96; Điều 108; Điều 144, Điều 147; Điều 227; Điều 235; Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Trần Thị Tuyết S.

Buộc bị đơn Ông Võ Văn Đ phải trả cho nguyên đơn số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) nợ gốc.

Kể từ ngày người được thi hành án chị S có đơn yêu cầu thi hành án, cho đến khi người phải thi hành án ông Đ thi hành án xong khoản tiền nợ nói trên (20.000.000 đồng), hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về án phí: Buộc bị đơn Ông Võ Văn Đ phải chịu 1.000.000 đồng (một triệu đồng) tiền án phí Dân sự sơ thẩm;

Hoàn trả cho nguyên đơn Chị Trần Thị Tuyết S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng phí, lệ phí Toà án số 0003302 ngày 25/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, Gia Lai.

Trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án (ngày 01/3/2022), nguyên đơn và bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

312
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 04/2022/DS-ST

Số hiệu:04/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kông Chro - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;