TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 55/2021/DS-ST NGÀY 07/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
Ngày 07 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh C, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 30/2021/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2021 về việc "Tranh chấp hợp đồng vay" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 145/2021/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:
– Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) B.
Địa chỉ: Đường N, phường T, Quận B, Tp. Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng Giám Đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Diệp Lâm Kỳ P – Giám đốc chi nhánh C.
Người đại diện theo ủy quyền của ông P: Bà Trương Yến N - Chuyên viên thu hồi nợ tín dụng tiêu dùng - Phòng kiểm soát rủi ro - Chi nhánh C (có mặt).
- Bị đơn: Anh Lâm Văn H, sinh năm 1987 (Vắng mặt).
Nơi cư trú: Khóm B, phường T, thành phố C, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên toà, chị Trương Yến N đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 26/10/2017 anh Lâm Văn H có ký giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tại Ngân hàng TMCP B. Theo đó Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng tổng hạn mức sử dụng là 20.000.000đ, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ, anh H đã thực hiện các giao dịch thẻ tín dụng với tổng số tiền là 55.806.900đ.Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay, anh H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 52.000.000đ. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng anh H vẫn không có thiện chí trả nợ. Ngày 01/12/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 07/4/2021 anh Lâm Văn H còn nợ tổng số tiền 23.850.348đ.
Nay Ngân hàng yêu cầu anh Lâm Văn H thanh toán tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 07/4/2021 là: 23.850.348đ. Trong đó: Vốn 20.000.000đ, lãi 3.850.348đ.
Đối với anh Lâm Văn H: Tòa án đã niêm yết hợp lệ nhiều lần đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử nhưng anh H vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Lâm Văn H đã được niêm yết hợp lệ nhiều lần đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh H vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tại Ngân hàng TMCP B ngày 26/10/2017 thể hiện Ngân hàng đã duyệt và anh H đã nhận đủ số tiền 20.000.000đ của ngân hàng. Việc giao kết hợp đồng giữa các đương sự được thiết lập trên tinh thần tự nguyện của hai bên và phù hợp với quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, anh H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ với Ngân hàng nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán nợ là có cơ sở chấp nhận.
Đối với Ngân hàng TMCP B yêu cầu anh Lâm Văn H thanh toán tổng số tiền tạm tính đến ngày 07/4/2021 là: 23.850.348đ. Trong đó: Vốn 20.000.000đ, lãi 3.850.348đ (lãi trong hạn 2.566.898đ, lãi quá hạn: 1.283.450đ) và lãi phát sinh từ ngày 08/4/2021 cho đến khi anh H thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ đối với Ngân hàng. Đối với bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, anh cũng không gửi văn bản nêu ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Lâm Văn H phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng, tính đến ngày 07/4/2021 với tổng số tiền là 23.850.348đ. Trong đó: Vốn 20.000.000đ, lãi 3.850.348đ và lãi phát sinh theo quy định tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 26, 147, 207, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463; 466; 468 Bộ luật dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc anh Lâm Văn H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP B tổng số tiền là: 23.850.348đ. Trong đó: Vốn 20.000.000đ, lãi 3.850.348đ.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 07/4/2021 anh Lâm Văn H còn phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP B khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất được ghi nhận trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 26/10/2017 cho đến khi thi hành xong khoản nợ Ngân hàng.
- Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
+ Anh Lâm Văn H phải chịu là 1.192.500đ (Chưa nộp).
+ Ngân hàng TMCP B không phải chịu án phí. Ngày 14/01/2021 Ngân hàng TMCP B đã nộp tạm ứng án phí số tiền 725.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C theo biên lai số 0000506 được hoàn lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 55/2021/DS-ST
Số hiệu: | 55/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 07/04/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về