Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 14/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 14/2021/DS-ST NGÀY 09/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY

Trong ngày 09 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 322/2020/TLST- DS ngày 03 tháng 11 năm 2020, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2021/QĐST-DS ngày 26 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 45/2021/QĐST-DS ngày 24 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Phương X, sinh năm 1957.

Địa chỉ: Số 29 L, phường D, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: Ông Lê Hoàng K, sinh năm 1959.

Địa chỉ: Số 702A N, khóm H, phường H, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Huỳnh Phương X trình bày và yêu cầu như sau:

Ông Huỳnh Phương X có quen biết với ông Lê Hoàng K nên có cho ông Lê Hoàng K vay số tiền 20.000.000 đồng. Trong quá trình ông K vay số tiền 20.000.000 đồng cho đến nay ông X cũng đã nhiều lần đi đòi nhưng ông K cứ hứa hẹn nhưng không trả, ông Huỳnh Phương X đã từng nộp đơn khởi kiện để đòi lại số tiền này và ông Lê Hoàng K cũng đã viết Tờ cam Kết thừa nhận nợ và cam Kết trả nợ tại Tòa án nên ông X đã rút đơn tạo điều kiện cho ông Lê Hoàng K trả nợ. Nhưng đến nay ông Lê Hoàng K không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên ông khởi kiện lần nữa ra Tòa án.

Nay ông Huỳnh Phương X khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Lê Hoàng K có trách nhiệm trả cho ông X số tiền 20.000.000 đồng đã vay và yêu cầu tính lãi theo quy định của pháp luật. Như vậy, tổng số tiền là 23.500.000 đồng, trong đó nợ gốc là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng), tiền lãi phát sinh từ ngày 20/5/2020 đến ngày 09/4/2021 là 3.500.000 đồng.

Quá trình giải quyết vụ án phía bị đơn ông Lê Hoàng K vắng mặt nên không có lời trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án đã thực hiện đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự và Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn có mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ tranh chấp trong vụ án: Phía nguyên đơn ông Huỳnh Phương X trình bày có cho ông Lê Hoàng K vay số tiền 20.000.000 đồng nên khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Lê Hoàng K có trách nhiệm trả số tiền 20.000.000 đồng đã vay và yêu cầu tính lãi theo quy định của pháp luật. Từ đó đủ căn cứ xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng vay” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015.

[3] Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa, phía nguyên đơn ông Huỳnh Phương X vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Để chứng minh cho yêu cầu của mình trong quá trình giải quyết vụ án phía nguyên đơn đã cung cấp Tờ cam Kết bản gốc thể hiện nội dung ông Lê Hoàng K còn nợ nguyên đơn số tiền 20.000.000 đồng được lập tại Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh ngày 20/5/2020. Xét thấy Tờ cam kết được xác lập trên giao dịch tự nguyện, có chữ viết chữ ký của ông Lê Hoàng K. Mặc khác, trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý, quyết định cung cấp tài liệu chứng cứ, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, thông báo Kết quả phiên họp theo quy định để thông báo và triệu tập bị đơn nhưng phía bị đơn ông Lê Hoàng K đều vắng mặt không có lý do cũng như không đưa ra được chứng cứ chứng minh phản đối lại yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, do đó đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông Lê Hoàng K phải trả số tiền nợ đã vay tổng số tiền là 23.500.000 đồng, trong đó nợ gốc là 20.000.000 đồng, tiền lãi phát sinh từ ngày 20/5/2020 đến ngày 09/4/2021 là 3.500.000 đồng là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bị đơn Lê Hoàng K phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận và nguyên đơn ông Huỳnh Phương X thuộc đối tượng người trên 60 tuổi và có đơn xin miễn án phí khi nộp hồ sơ khởi kiện nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 463; 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Phương X.

Buộc ông Lê Hoàng K có trách nhiệm trả nợ cho ông Huỳnh Phương X tổng số tiền là 23.500.000 đồng, trong đó nợ gốc là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng), tiền lãi phát sinh từ ngày 20/5/2020 đến ngày 09/4/2021 là 3.500.000 đồng.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về án phí: Buộc bị đơn ông Lê Hoàng K phải chịu 587.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn ông Huỳnh Phương X không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, phải thi hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 14/2021/DS-ST

Số hiệu:14/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Trà Vinh - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;