Bản án về tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố tài sản, tranh chấp hợp đồng mượn tài sản số 99/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 99/2024/DS-ST NGÀY 26/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY CÓ CẦM CỐ TÀI SẢN, TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 176/2024/TLST-DS ngày 03/5/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố tài sản”, “Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 114/2024/QĐXXST-DS ngày 21/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 103/2024/QĐ-HPT, ngày 09/9/2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần S tiền có ngay.

Địa chỉ: Số 128 N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.

Người đại diện theo pháp luật: Ông K NAPAT, chức vụ: Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hoàn T (theo Giấy ủy quyền số 236/2023/UQ-SVN ngày 25/10/2023) (có mặt).

Địa chỉ: Số 273 N, phường T, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.

2. Bị đơn: Ông Phạm Văn V, sinh năm 1989.

Nơi cư trú: Khu phố 5, phường M, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Công ty cổ phần S tiền có ngay (gọi tắt là Công ty S) có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần thứ 7, ngày 27/3/2024 và có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận cấp giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần thứ 3, ngày 14/4/2024. Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực, trong đó có cầm cố tài sản.

Ngày 15/01/2021, Chi nhánh Phan Rang - Công ty TNHH S Việt Nam (nay là Chi nhánh Ninh Thuận – TP. Phan Rang 1 – Công ty cổ phần S tiền có ngay) với ông Phạm Văn V có ký kết Hợp đồng cầm cố tài sản, số hợp đồng: PRM210101014NA19X, Lưu ý cho khách hàng cầm cố và Phiếu đăng ký cầm cố xe máy như sau:

Ông V cầm cố tài sản là xe máy hiệu HONDA, số loại WAVE biển số 85B1- 758.xx, số khung RLHJA391XKY428404, số máy JA39E1298676, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 85 000349 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận cấp cho ông Phạm Văn V ngày 11/01/2021 để nhận số tiền là 10.010.000 đồng.

Mục đích cầm cố: Vay tiền phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh.

Thời hạn cầm cố 12 tháng, với mức lãi suất 1,1%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền. Thanh toán định kỳ hàng tháng (bao gồm gốc và lãi trong hạn) là 1.135.760 đồng vào ngày 15 hàng tháng từ tháng 02/2021 đến tháng 01/2022.

Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cầm cố trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Phí thẩm định tài sản: 4%/ tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền.

Phí đăng ký và xóa giao dịch bảo đảm: 150.000 đồng (thu 01 lần tại thời điểm giao kết hợp đồng, công ty đã nhận số tiền trên).

Phí trả nợ trước hạn: 7% của số tiền gốc còn lại và tiền lãi suất + phí theo quy định của công ty.

Công ty S nhận tài sản bảo đảm là xe máy hiệu HONDA, số loại WAVE biển số 85B1-758.xx của ông V đã tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm số đăng ký 1402257300, ngày 26/01/2021.

Ngày 15/01/2021, ông V đã có văn bản ủy quyền cho Chi nhánh Phan Rang - Công ty TNHH S Việt Nam được thực hiện các nội dung ủy quyền trong đó có nội dung: Chi nhánh Phan Rang - Công ty TNHH S Việt Nam được thay mặt ông V quản lý, sử dụng và định đoạt (cho thuê, bán…) tài sản bảo đảm. Và cùng ngày Chi nhánh Phan Rang - Công ty TNHH S Việt Nam và ông V đã ký giấy mượn xe thỏa thuận cho ông V mượn lại đối với xe máy hiệu HONDA, số loại WAVE biển số 85B1- 758.xx là tài sản mà ông V đã cầm cố theo Hợp đồng cầm cố tài sản, số hợp đồng: PRM210101014NA19X ngày 15/01/2021. Thời hạn mượn xe 30 ngày từ ngày 15/01/2021 đến 15/02/2021.

Quá trình thực hiện các hợp đồng trên ông V chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty S bất cứ khoản nào mặc dù được nhắc nhở nhiều lần. Do ông V thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết nên Công ty khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết như sau: Buộc ông Phạm Văn V phải thực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe mô tô hai bánh biển số: 85B1-758.xx, loại xe: Honda WAVE số khung: RLHJA391XKY428404, số máy: JA39E1298676, theo hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty S số PRM210101014NA19X ngày 15/01/2021. Trường hợp ông V không trả lại xe cầm cố buộc ông V thanh toán số tiền gốc, lãi và phí là 31.640.000 đồng tính đến ngày 17/4/2024 cho Công ty S và còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký cho đến khi thanh toán xong nợ.

Tại phiên hòa giải ngày 21/8/2024, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lê Hoàn T đã thay đổi yêu cầu khởi kiện như sau: Công ty S không yêu cầu ông V phải trả lại chiếc xe mô tô hai bánh biển số: 85B1-758.xx, hiệu Honda loại xe WAVE là tài sản bảo đảm cầm cố mà phía bị đơn đã mượn lại của Công ty cổ phần S tiền có ngay. Buộc ông V trả số tiền gốc, lãi và các khoản phí phát sinh theo hợp đồng đã ký kết là Hợp đồng cầm cố, phụ lục hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe.

Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lê Hoàn T tiếp tục thay đổi yêu cầu khởi kiện như sau:

Không yêu cầu ông V phải trả các khoản phí phát sinh chưa thanh toán theo hợp đồng đã ký kết là Hợp đồng cầm cố, phụ lục hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe.

Buộc ông Phạm Văn V phải thanh toán số tiền tính đến ngày 26/9/2024 là 17.039.973 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 10.010.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 780.597 đồng, nợ lãi quá hạn: 6.249.376 đồng. Kể từ ngày tiếp theo ông V còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố đã ký cho đến khi thanh toán xong nợ.

Sau khi ông V thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì Công ty S sẽ trả lại ông V bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 85 000349 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận cấp cho ông Phạm Văn V và thực hiện thủ tục xóa đăng ký tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Bị đơn ông Phạm Văn V: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông V nhưng ông V không đến Tòa án làm việc và không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.

Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ Luật tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS). Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của BLTTDS, xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật là có cơ sở.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ngoài ra, đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Lời trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng.

[1.1] Xác định yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa, Công ty S thay đổi yêu cầu khởi kiện, cụ thể: Không yêu cầu bị đơn trả lại tài sản cầm cố là xe máy hiệu HONDA, số loại WAVE biển số 85B1-758.xx đã mượn và các khoản phí phát sinh chưa thanh toán theo Hợp đồng cầm cố, phụ lục hợp đồng và Giấy mượn xe; buộc ông V phải trả số tiền chưa thanh toán gồm tiền gốc, lãi trong hạn và lãi quá hạn. Xét việc thay đổi yêu cầu của nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện nên Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay căn cứ theo quy định tại Điều 244 của BLTTDS.

[1.2] Xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Công ty S khởi kiện yêu cầu ông V phải thanh toán số tiền vay đã nhận khi cầm cố tài sản và trả lại xe đã mượn. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố tài sản; Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản” theo khoản 3 Điều 26 của BLTTDS. Bị đơn cư trú tại phường M, thành phố P, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

[1.3] Về việc vắng mặt của bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn nhưng bị đơn không đến tham gia tố tụng, vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của BLTTDS, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty S đối với ông V, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[2.1] Căn cứ vào Hợp đồng cầm cố tài sản, số hợp đồng: PRM210101014NA19X, Bản lưu ý cho khách hàng cầm cố, Phiếu đăng ký cầm cố xe máy, Giấy ủy quyền, Giấy mượn xe, văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm số đăng ký 1402257300, ngày 26/01/2021, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để xác định: Ngày 15/01/2021, giữa Công ty S và ông Phạm Văn V có thỏa thuận và ký kết hợp đồng về việc vay vốn theo hình thức cầm cố tài sản là xe máy hiệu HONDA, số loại WAVE biển số 85B1- 758.xx, để vay số tiền là 10.010.000 đồng (bút lục số 12, 19), Công ty S đã giao tiền (hình thức chuyển khoản) và ông V đã nhận đủ số tiền trên. Hợp đồng cầm cố giữa Công ty S và ông V được ký kết trên cơ sở tự nguyện, mục đích, nội dung và hình thức đúng quy định của pháp luật nên xác định Hợp đồng hợp pháp là cơ sở giải quyết quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

[2.2] Quá trình thực hiện các hợp đồng, ông V chưa thanh toán khoản tiền nào cho Công ty S. Do ông V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán mặc dù được Công ty S nhắc nhở nhiều lần, vi phạm Hợp đồng đã ký, ông V là người có lỗi nên phải chịu mọi hậu quả phát sinh từ hợp đồng và theo quy định của pháp luật.

Tính đến ngày 26/9/2024, ông V còn nợ Công ty S số tiền 17.039.973 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 10.010.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 780.597 đồng, nợ lãi quá hạn:

6.249.376 đồng. Như vậy, yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên cần được chấp nhận, ông V phải có nghĩa vụ trả cho Công ty S các khoản tiền trên.

[2.3] Đối với yêu cầu: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông V còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ. Xét thấy yêu cầu này phù hợp với các nội dung mà các bên đã thỏa thuận nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.4] Đối với tài sản cầm cố là xe máy hiệu HONDA, số loại WAVE biển số 85B1-758.xx và các khoản phí chưa thanh toán mà Công ty S và ông V đã ký tại Hợp đồng cầm cố, Bản lưu ý cho khách hàng cầm cố, Giấy mượn xe do Công ty S không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Ghi nhận ý kiến của Công ty S về việc sau khi ông V thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì Công ty S sẽ trả lại cho ông V bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 85 000349 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận cấp cho ông V và thực hiện thủ tục xóa đăng ký tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.

[3]. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông V nhưng ông V không có văn bản trình bày ý kiến và cũng không phản đối những tình tiết, sự kiện cũng như những tài liệu, chứng cứ do Công ty S xuất trình nên có cơ sở khẳng định ông V đã từ bỏ quyền của mình được pháp luật quy định.

[4]. Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với những nhận định nêu trên nên được chấp nhận.

[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 271, 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 309, 310, 311, 313, 316, 357, 463, 466, 468, 470, 494, 496, 497 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S tiền có ngay.

2. Buộc ông Phạm Văn V có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần S tiền có ngay số tiền tính đến ngày 26/9/2024 là 17.039.973 đồng (mười bảy triệu không trăm ba mươi chín nghìn chín trăm bảy mươi ba đồng). Trong đó: Nợ gốc: 10.010.000 đồng; lãi trong hạn 780.597 đồng; lãi quá hạn: 6.249.376 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (27/9/2024) ông Phạm Văn V còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc theo mức lãi suất Công ty cổ phần S tiền có ngay và ông V thỏa thuận trong Hợp đồng cầm cố cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.

Ngay sau khi ông Phạm Văn V thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì Công ty cổ phần S tiền có ngay có nghĩa vụ giao trả cho ông V Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 85 000349 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Ninh Thuận cấp cho ông Phạm Văn V ngày 11/01/2021 và thực hiện thủ tục xóa đăng ký tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí:

Ông Phạm Văn V phải chịu 851.998 đồng (tám trăm năm mươi mốt nghìn chín trăm chín mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho Công ty cổ phần S tiền có ngay số tiền 791.000 đồng (bảy trăm chín mươi mốt nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002652 ngày 26/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

77
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố tài sản, tranh chấp hợp đồng mượn tài sản số 99/2024/DS-ST

Số hiệu:99/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;