TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 46/2023/DS-ST NGÀY 11/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 11 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 366/2022/TLST-DS ngày 14 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2023/QĐST-DS ngày 08/8/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S (viết tắt là: S); Địa chỉ trụ sở chính: 266-268 N, quận A, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện người khởi kiện: Ông Trịnh Hoài T – Chức vụ: Phó giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần S – Chi nhánh Đắk Lắk kiêm Trưởng phòng giao dịch B; Địa chỉ: 495-497 H, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.
2. Bị đơn: Bà Đoàn Đặng Minh T, sinh năm 1979.
Địa chỉ: TDP 5, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 12/01/2019, bà Đoàn Đặng Minh T có ký hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1901200361 với Ngân hàng thương mại cổ phần S – Chi nhánh Đắk Lắk - Phòng giao dịch B để vay số tiền 130.000.000 đồng; Mục đích: Vay tiêu dùng, nguồn trả nợ từ lương; lãi suất vay: 10%/năm tại thời điểm ký hợp đồng và nhận nợ; Thời hạn vay 60 tháng; Ngày trả nợ ngày 12/01/2024. Đến nay số tiền vay của bà Đoàn Đặng Minh T đã chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 29/5/2022. Dư nợ hiện tại tính đến ngày 27/10/2022 là 54.057.250 đồng. Trong đó gốc là: 45.526.000 đồng; Lãi trong hạn là 5.687.500 đồng; Lãi quá hạn là: 2.843.750 đồng. Sau khi khoản nợ chuyển quá hạn phía Ngân hàng đã tiến hành làm việc với gia đình và đơn vị bà T công tác, cũng như tạo điều kiện cần thiết để bà T thanh toán khoản nợ nhưng bà T đã nghỉ việc và trốn tránh không thanh toán nợ và hiện nay đã bỏ đi khởi địa phương nơi cư trú. Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần S yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Krông Búk giải quyết: Buộc bà Đoàn Đặng Minh T phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền tạm tính đến ngày 11/9/2023 là 72.650.283 đồng. Trong đó nợ gốc: 45.526.000 đồng; Lãi trong hạn là 17.782.917 đồng; Lãi quá hạn: 9.341.366 đồng, đồng thời buộc bà Đoàn Đặng Minh T có trách nhiệm thanh toán các khoản lãi phí phát sinh kể từ ngày 12/9/2023 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ vay theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1901200361 ngày 12/01/2019.
Bị đơn bà Đoàn Đặng Minh T mặc dù đã được Tòa án triệu tập các văn bản tố tụng hợp lệ, thông báo tìm kiếm bà T trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng bà T vắng mặt tại địa phương và không tham gia tố tụng. Do vậy, Tòa án không ghi nhận được ý kiến, yêu cầu của bà Đoàn Đặng Minh T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Búk phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình đối với trình tự thủ tục của phiên tòa sơ thẩm; đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại các điều 70, 71 và 234 của Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định tại các điều 70,72, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn bà Đoàn Đặng Minh T đã được Tòa án triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bà Đoàn Đặng Minh T phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền tạm tính đến ngày 11/9/2023 là 72.650.283 đồng. Trong đó nợ gốc: 45.526.000 đồng; Lãi trong hạn là 17.782.917 đồng; Lãi quá hạn: 9.341.366 đồng, đồng thời buộc bà Đoàn Đặng Minh T có trách nhiệm thanh toán các khoản lãi phí phát sinh kể từ ngày 12/9/2023 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ vay theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1901200361 ngày 12/01/2019.
Về án phí: Buộc bà Đoàn Đặng Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào lời trình bày của đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là loại việc tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và loại việc tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Krông Búk theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Đoàn Đặng Minh T đã được Tòa án triệu tập, thông báo và niêm yết các văn bản tố tụng nhưng bà T vẫn vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S, Hội đồng xét xử xét thấy:
Ngày 12/01/2019, bà Đoàn Đặng Minh T có ký hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1901200361 với Ngân hàng thương mại cổ phần S – Chi nhánh Đắk Lắk - Phòng giao dịch Buôn Hồ để vay số tiền 130.000.000 đồng; Mục đích: Vay tiêu dùng, nguồn trả nợ từ lương; lãi suất vay: 10%/năm tại thời điểm ký hợp đồng và nhận nợ; Thời hạn vay 60 tháng; Ngày trả nợ ngày 12/01/2024. Đến nay số tiền vay của bà Đoàn Đặng Minh T đã chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 29/5/2022 nhưng bà T chưa thanh toán khoản vay cho ngân hàng là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng. Vì vậy, xét yêu cầu khởi kiện Ngân hàng thương mại cổ phần S là có căn cứ, cần chấp nhận: Buộc bà Đoàn Đặng Minh T phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền tạm tính đến ngày 11/9/2023 là 72.650.283 đồng. Trong đó nợ gốc: 45.526.000 đồng; Lãi trong hạn là 17.782.917 đồng; Lãi quá hạn: 9.341.366 đồng, đồng thời buộc bà Đoàn Đặng Minh T có trách nhiệm thanh toán các khoản lãi phí phát sinh kể từ ngày 12/9/2023 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ vay theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1901200361 ngày 12/01/2019.
[4] Về án phí và chi phí tố tụng: Bị đơn bà Đoàn Đặng Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S tự nguyện chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (Đã nộp và chi phí xong).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 91; khoản 3 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S.
Buộc bà Đoàn Đặng Minh T phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền tạm tính đến ngày 11/9/2023 là 72.650.283đ (Bảy mươi hai triệu sáu trăm năm mươi nghìn hai trăm tám ba đồng), trong đó nợ gốc: 45.526.000 đồng; Lãi trong hạn là 17.782.917 đồng; Lãi quá hạn: 9.341.366 đồng, đồng thời buộc bà Đoàn Đặng Minh T có trách nhiệm thanh toán các khoản lãi phí phát sinh kể từ ngày 12/9/2023 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ vay theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số: LD 1901200361 ngày 12/01/2019.
2. Về án phí Bị đơn bà Đoàn Đặng Minh T phải chịu 3.628.000đ (Ba triệu sáu trăm hai mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm; Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 1.350.000đ (Một triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng) tạm ứng án đã nộp theo Biên lai số AA/2021/002072 ngày 08/11/2022, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
3. Về chi phí tố tụng Số tiền 5.000.000 đồng, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (Đã nộp và chi phí xong).
Nguyên đơn có quyền kháng cáo án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo luật định.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 46/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 46/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Krông Búk - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 11/09/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về