TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 05/2025/DS-ST NGÀY 15/01/2025 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồng Ngự, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 358/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 10 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 151/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:135/2024/QĐST-DS, ngày 31 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng C;
Địa chỉ: Quận Hoàng Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh H, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng C – Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Thanh H là ông Dư Minh T, chức vụ: Phó Phòng Tổng hợp Ngân hàng C – Chi nhánh Đồng Tháp.
Địa chỉ: phường 1, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn:
1. Bà Uông Thị Trúc L, sinh năm 1993;
2. Ông Ngô Kiến T, sinh năm 1952.
Cùng địa chỉ: phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Cháu Ngô Phương T, sinh năm 2013;
2. Cháu Ngô Phúc T, sinh năm 2015.
Người đại diện theo pháp luật của cháu Ngô Phương T và cháu Ngô Phúc T là bà Uông Thị Trúc L, sinh năm 1993 và ông Ngô Kiến T, sinh năm 1952. Cùng địa chỉ: phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/10/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng C do ông Dư Minh T đại diện theo uỷ quyền trình bày: Theo yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C có nội dung như sau:
Vào ngày 17/6/2022 Ngân hàng C - Chi nhánh Đồng Tháp – Phòng giao dịch Hồng Ngự có cho vợ chồng bà Uông Trị Trúc L và ông Ngô Kiến T vay số tiền gốc là 400.000.000đ (Bốn trăm triệu đồng), mục đích vay là sản xuất lúa, nuôi cá lóc, lãi suất vay thời điểm ký hợp đồng là 9%/01 năm. Thời hạn vay là 12 tháng tính từ ngày ký hợp đồng là ngày 17/6/2022, trả nợ lãi 03 tháng/kỳ vào ngày 15 hàng tháng và ông T, bà L có thế chấp các tài sản là quyền sử dụng đất gồm:
- Quyền sử dụng đất diện tích 1.969m2, thuộc thửa số 1276 và diện tích 2.758m2, thuộc thửa số 1275, cùng tờ bản đồ số 2, loại đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc tại xã Thông B, huyện Tân H, tỉnh Đồng Tháp.
- Quyền sử dụng đất diện tích 5.137m2, thuộc thửa số 1284; diện tích 1.000m2, thuộc thửa số 1283 và diện tích 1.800m2, thuộc thửa số 1278, cùng tờ bản đồ số 2, loại đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc tại xã Thông B, huyện Tân H, tỉnh Đồng Tháp.
- Quyền sử dụng đất diện tích 2.025m2, thuộc thửa số 1282, tờ bản đồ số 2, loại đất nuôi trồng thủy sản, tọa lạc tại xã Thông B, huyện Tân H, tỉnh Đồng Tháp.
- Quyền sử dụng đất diện tích 5.980m2, thuộc thửa số 2702, tờ bản đồ số 2, loại đất nuôi trồng thủy sản, tọa lạc tại xã Thông B, huyện Tân H, tỉnh Đồng Tháp.
Các diện tích đất này hiên do hộ ông Ngô Kiến T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mặc dù Ngân hàng đã làm việc, đôn đốc nhiều lần nhưng bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và vi phạm hợp đồng cho vay. Nên nay Ngân hàng C yêu cầu bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T liên đới trả cho Ngân hàng C số tiền vay còn thiếu là 496.995.831đ (Bốn trăm chín mươi sáu triệu chín trăm chín mươi lăm nghìn tám trăm ba mươi một đồng), trong đó tiền gốc là 400.000.000đ, tiền lãi là 96.995.831đ tạm tính đến ngày 04/10/2024 và tiếp tục tính lãi phát sinh theo Hợp đồng cho vay số: 06.058/2022-HĐCV/NHCT720 ngày 17/6/2022 đến ngày bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T trả hết nợ cho Ngân hàng C.
Đồng thời yêu cầu công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 06.058/2022-HĐBĐ/NHCT720 ngày 15/6/2022 được ký kết giữa Ngân hàng với bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T để Ngân hàng xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ theo quy định pháp luật. Sau khi bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng và các phí liên quan. Ngân hàng C sẽ giải chấp cho bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T các tài sản thế chấp tại Ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng không yêu cầu hay trình bày gì thêm.
- Bị đơn bà Uông Thị Trúc L vắng mặt nhưng có gửi ý kiến trình bày như sau: Căn cứ vào đơn khởi kiện của Ngân hàng C yêu cầu bà liên đới với ông Ngô Kiến T trả cho Ngân hàng số tiền vay còn nợ vốn và lãi tính đến ngày 04/10/2024 là 496.995.831đ (Bốn trăm chín mươi sáu triệu chín trăm chín mươi lăm nghìn tám trăm ba mươi một đồng) bà thống nhất theo yêu cầu của Ngân hàng.
- Bị đơn ông Ngô Kiến T đồng thời là Người đại diện theo pháp luật của cháu Ngô Phương T và cháu Ngô Phúc T vắng mặt và cũng không có văn bản ý kiến gửi cho Toà án.
- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồng Ngự phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Tòa án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ kiện “Tranh chấp dân sự về hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản” nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do, nguyên đơn thống nhất xét xử vắng mặt bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T. Đại diện Viện kiểm sát cũng đề nghị xét xử vắng mặt đương sự này. Vì vậy, căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự nêu trên.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C do ông Dư Minh T đại diện theo uỷ quyền. Xét thấy, vào ngày 17/6/2022, vợ chồng bà Uông Trị Trúc L và ông Ngô Kiến T có ký hợp đồng tín dụng vay của Ngân hàng C - Chi nhánh Đồng Tháp – Phòng giao dịch Hồng Ngự số tiền gốc là 400.000.000đ (Bốn trăm triệu đồng), mục đích vay là sản xuất lúa, nuôi cá lóc, lãi suất vay thời điểm ký hợp đồng là 9%/01 năm. Thời hạn vay là 12 tháng tính từ ngày ký hợp đồng là ngày 17/6/2022, trả nợ lãi 03 tháng/kỳ vào ngày 15 hàng tháng là có thật, được vợ chồng bà Uông Trị Trúc L và ông Ngô Kiến T thừa nhận. Trong thời hạn vay vợ chồng bà Uông Trị Trúc L và ông Ngô Kiến T còn nợ Ngân hàng C số tiền vay còn nợ vốn và lãi tính đến ngày 04/10/2024 là 496.995.831đ (Bốn trăm chín mươi sáu triệu chín trăm chín mươi lăm nghìn tám trăm ba mươi một đồng) nhưng chưa có tiền trả. Bà Uông Trị Trúc L thừa nhận còn nợ Ngân hàng số tiền trên và thống nhất theo yêu cầu của Ngân hàng, riêng và ông Ngô Kiến T trong quá trình giải quyết vụ án không có văn bản ý kiến gửi cho Toà án. Ngoài ra, bà Uông Trị Trúc L và ông Ngô Kiến T không có mặt theo các văn bản tố tụng triệu tập của Toà án, coi như bà Uông Trị Trúc L và ông Ngô Kiến T từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Do đó, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn Ngân hàng C cung cấp kèm theo đơn khởi kiện Toà án xem xét theo quy định của pháp luật. Vì vậy, xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C được chấp nhận nên Ngân hàng C không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tiền tạm ứng án phí theo quy định. Bà Uông Trị Trúc L phải có trách nhiệm nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Riêng ông Ngô Kiến T là ngưởi cao tuổi theo Luật người cao tuổi nên được miễn tiền án phí theo quy định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 166, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024; Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 12, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban T vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng C.
- Buộc bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T cùng có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng C số tiền vốn và lãi tạm tính đến ngày 04/10/2024 là 496.995.831đ (Bốn trăm chín mươi sáu triệu chín trăm chín mươi lăm nghìn tám trăm ba mươi một đồng) và tiếp tục tính lãi phát sinh theo Hợp đồng cho vay số 06.058/2022-HĐCV/NHCT720 ngày 17/6/2022 đến ngày bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T trả hết nợ cho Ngân hàng C.
- Ngân hàng C được quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 06.058/2022-HĐBĐ/NHCT720 ngày 15/6/2022 được ký kết giữa Ngân hàng với bà Uông Thị Trúc L và ông Ngô Kiến T, tài sản gồm:
+ Quyền sử dụng đất diện tích 1.969m2, thuộc thửa số 1276 và diện tích 2.758m2, thuộc thửa số 1275, cùng tờ bản đồ số 2, loại đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc tại xã Thông B, huyện Tân H, tỉnh Đồng Tháp.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 5.137m2, thuộc thửa số 1284; diện tích 1.000m2, thuộc thửa số 1283 và diện tích 1.800m2, thuộc thửa số 1278, cùng tờ bản đồ số 2, loại đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc tại ấp P, xã T, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 2.025m2, thuộc thửa số 1282, tờ bản đồ số 2, loại đất nuôi trồng thủy sản, tọa lạc tại xã Thông B, huyện Tân H, tỉnh Đồng Tháp.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 5.980m2, thuộc thửa số 2702, tờ bản đồ số 2, loại đất nuôi trồng thủy sản, tọa lạc tại xã Thông B, huyện Tân H, tỉnh Đồng Tháp.
Các diện tích đất này hiện do hộ ông Ngô Kiến T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2/ Về án phí:
- Ngân hàng C không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 11.940.000đ (Mười một triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng) theo biên lai số 0012066, ngày 14/10/2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hồng Ngự.
- Buộc bà Uông Trị Trúc L phải có trách nhiệm nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 11.940.000đ (Mười một triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hồng Ngự.
- Ông Ngô Kiến T là ngưởi cao tuổi theo Luật người cao tuổi nên được miễn tiền án phí theo quy định.
- Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
- Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản số 05/2025/DS-ST
| Số hiệu: | 05/2025/DS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về