TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 948/2024/DS-ST NGÀY 24/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 916/2024/TLST-DS ngày 25 tháng 6 năm 2024 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 526/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toàn số 498/2024/QĐST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á; Địa chỉ: 201-203 Đường Cách Mạng Tháng Tám, phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ônh Trần Ngô Phúc Vũ - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á.
Người đại diện ủy quyền: Ông Nguyễn Ái Đ, ông Dương Tiến T, ông Phạm An N; Địa chỉ liên lạc: Lầu A, số H An D.Vương, phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 01/8/2024 đổi ủy quyền cho người tham gia tố tụng là ông Nguyễn Huỳnh Nhật Minh theo giấy ủy quyền số 610/2024/UQ-AMC.
(Có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Ông Thái Hoàng D; Địa chỉ: G Lê T, Phường 8, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á, những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bao gồm:
Ngày 27/12/2014 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á có ký với ông Thái Hoàng D hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 21%/năm.
Từ ngày 24/01/2015 đến ngày 04/9/2024 ông Thái Hoàng D đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 35.400.000 đồng, đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 14.480.529 đồng. Ngày 24/8/2016 do ông D vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ số nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Mặc dù Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc yêu cầu ông D có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Sacombank cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để ông D trả nợ. Tuy nhiên, ông D vẫn chưa thanh toán khoản nợ quá hạn, vi phạm các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký. Tính đến ngày 03/1/2024 là 111.219.133 đồng, trong đó nợ gốc là 33.302.952 đồng, nợ lãi trong hạn là 77.916.181 đồng. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Thái Hoàng D trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật số tiền tạm tính đến ngày 24/9/2024 là 119.101.837 đồng, trong đó nợ gốc: 33.302.925 đồng, lãi quá hạn phần 100%:
57.199.270 đồng, lãi quá hạn phần 50% là 28.599.615 đồng. Và ông Thái Hoàng D tiến tục thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký và bản điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng.
Bị đơn đã được Tòa án tống đạt niêm yết hợp lệ để đến Tòa ghi bản tự khai, tham dự phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bị đơn vắng mặt nên Tòa án không ghi lời khai và không tiến hành hòa giải được.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp;
Về tố tụng:
Kiểm sát quá trình giải quyết vụ án dân sự giữa Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á với ông Thái Hoàng D nhận thấy: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, về thẩm quyền thụ lý, xác định tư cách người tham gia tố tụng, xác minh thu thập chứng cứ, trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý vụ án cho Viện kiểm sát và cho đương sự, thời hạn chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa đảm bảo trình tự xét xử vụ án, đảm bảo quyền lợi cho các bên khi tranh tụng, đúng pháp luật tố tụng.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn thực đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
{ Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên Tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
Về tố tụng:
[1] Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á khởi kiện ông Thái Hoàng D về hợp đồng tín dụng. Ông D có nơi ở tại địa chỉ số G Lê T, Phường 8, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Tòa án đã triệu tập ông Thái Hoàng D đến lần thứ 2 để tham gia phiên tòa mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử là đúng với thủ tục được quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung:
[3] Căn cứ trình bày của đại diện nguyên đơn trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án: Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 34 ngày 27/12/2014 đã được Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á ký với ông Thái Hoàng D, trong thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ, ông Thái Hoàng D đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông D vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông D vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn ngày 24/8/2016. Nay Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á khởi kiện yêu cầu ông Thái Hoàng D thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật toàn bộ số nợ tạm tính đến ngày 24/9/2024 là 119.101.837 đồng, trong đó nợ gốc: 33.302.925 đồng, lãi quá hạn phần 100%: 57.199.270 đồng, lãi quá hạn phần 50% là 28.599.615 đồng. Và Ngân hàng yêu cầu ông D có trách nhiệm tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký và bản điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng. Như vậy giữa ông D và Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á có giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở nên chấp nhận.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm.
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.560.956 đồng theo quy định pháp luật.
Nguyên đơn không phải chịu án phí, được hoàn lại án phí tạm nộp.
Ý kiến phát biểu của Đại diện viện kiểm sát chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á với bị đơn ông Thái Hoàng D.
Buộc ông Thái Hoàng D phải có trách nhiệm thanh toán một lần, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật cho Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á số tiền tạm tính đến ngày 24/9/2024 là 119.101.837 đồng, trong đó nợ gốc: 33.302.925 đồng, lãi quá hạn phần 100%: 57.199.270 đồng, lãi quá hạn phần 50% là 28.599.615 đồng.
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á được quyền tiếp tục tính lãi phát sinh theo giấy đề nghị cấp thẻ kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký và bản điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng kể từ ngày 25/9/2024 cho đến khi ông D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
2. Về án phí:
Ông Thái Hoàng D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.955.092 đồng.
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á được hoàn lại số tiền 2.780.478 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0014065 ngày 25/06/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.
Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt, niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 948/2024/DS-ST
Số hiệu: | 948/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về