Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 79/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BN ÁN 79/2022/DS-ST NGÀY 23/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 23 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 105/2022/TLST-DS ngày 04 tháng 6 năm 2022 về viêc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2022/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC.

Trụ sở tại:Tầng 2, Tòa nhà ReTower, số 9 đường Đoàn Văn Bơ, phường 13 quận 4, thành phố Hồ Chí Minh . Đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng Giang – Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên. Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn M – Địa chỉ: Số 80-82-84(Tầng trệt phòng G5) đường Thăng Long, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (Theo giấy ủy quyền số 01/UQTA-XLTD.22 ngày 04/4/2022), có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc B, sinh năm 1994. Địa chỉ: Tổ 10, phường H.C, quận H.C, thành phố Đà Nẵng, vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn là Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC trình bày: Vào ngày 22/6/2019, ông Nguyễn Quốc B có ký với công ty TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng hợp đồng tín dụng số 20190624-0003363. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, Ngân hàng cho ông B vay số tiền là 21.100.000 đồng; thời hạn vay 24 tháng kể từ ngày bên được cấp tín dụng nhận nợ vay; mục đích vay: Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình. Lãi suất cho vay: Theo quy định tại hợp đồng tín dụng. Hình thức vay tín chấp không có tài sản bảo đảm.

Theo quy định tại hợp đồng tín dụng: Lãi suất cho vay: 2.5% (tương ứng với lãi suất quy đổi 30%/ năm trên cơ sở 1 năm có 365 ngày). Phương thức trả nợ: Trả nợ gốc và lãi vay định kỳ hàng tháng, khoản trả hàng tháng 1.179.652 đồng, khoản trả kỳ đầu tiên: 1.179.652 đồng, khoản trả kỳ cuối cùng: 1.551.788 đồng, ngày thanh toán hàng tháng Ngày 5 hàng tháng Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Quốc B đã thanh toán cho công ty 15 lần với số tiền đã trả là 16.709.951 đồng. Sau đó ông B không trả nợ gốc và lãi vay như đã thỏa thuận kể từ ngày 15/09/2020 đến nay. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở để ông Nguyễn Quốc B thực hiện nghĩa vụ trả nợ trả nợ nhưng ông Bảo vẫn không thực hiện.

Do đó, Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Quốc B phải trả cho công ty tổng số tiền là 11.973.833 đồng, trong đó nợ gốc là 10.615.570 đồng tính đến ngày 05/7/2021 và tiền lãi tính tới ngày 05/7/2021 là 1.358.263 đồng.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông Nguyễn Quốc B tham gia tố tụng để giải quyết vụ án nhưng Nguyễn Quốc B vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến nên không thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến cho rằng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Về nội dung, Kiểm sát viên đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là ông Nguyễn Quốc B có nơi cư trú tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nên vụ án do Tòa án nhân quận Hải Châu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Quốc B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Nguyễn Quốc B là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Xét Hợp đồng tín dụng số 20190624-0003363 ngày 22/6/2019: Đây là hợp đồng vay tài sản và hợp đồng này thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và quy định của Luật Các tổ chức tín dụng nên có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, buộc các bên tham gia giao dịch phải tuân thủ thực hiện.

[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC về việc yêu cầu ông Nguyễn Quốc B phải thanh toán số tiền nợ gốc và lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số 20190624-0003363 ngày 22/6/2019: Theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 20190624-0003363 ngày 22/6/2019, Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC đã cho ông Nguyễn Quốc B vay số tiền là 21.100.000 đồng; thời hạn vay 24 tháng kể từ ngày bên được cấp tín dụng nhận nợ vay; mục đích vay: Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình; lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay 2.5% (tương ứng với lãi suất quy đổi 30%/ năm trên cơ sở 1 năm có 365 ngày); phương thức trả nợ: Trả nợ gốc và lãi vay định kỳ hàng tháng.

Ông Nguyễn Quốc B đã nhận đủ số tiền trên. Tuy nhiên, ông Nguyễn Quốc B chỉ thanh toán cho công ty 15 lần với số tiền đã trả là 16.709.951 đồng. Sau đó ông B không trả nợ gốc và lãi vay như đã thỏa thuận. Như vậy, ông Nguyễn Quốc B đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC khởi kiện yêu cầu nợ trước hạn là phù hợp với thỏa thuận tại khoản 3 của Điều khoản cho vay đính kèm hợp đồng tín dụng. Do đó, Tòa án căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông Nguyễn Quốc B phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC tổng số tiền là 11.973.833 đồng, trong đó nợ gốc là 10.615.570 đồng tính đến ngày 05/7/2021 và tiền lãi tính tới ngày 05/7/2021 là 1.358.263 đồng.

Ông Nguyễn Quốc B phải tiếp tục chịu tiền lãi theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 20190624-0003363 ngày 22/6/2019 đến khi thanh toán xong nợ cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC.

[3] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là ông Nguyễn Quốc B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 598.691 đồng. Hoàn trả lại tiền 300.000 tạm ứng án phí cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 117, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng;

- Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC đối với ông Nguyễn Quốc B.

Tuyên xử:

1. Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC đối với ông Nguyễn Quốc B. Buộc ông Nguyễn Quốc B phải trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC tổng số tiền tạm tính đến hết ngày là 11.973.833 đồng(bằng mười một triệu, chín trăm bảy mươi ba nghìn, tám trăm ba mươi ba đồng). Trong đó: nợ gốc là 10.615.570 đồng tính đến ngày 05/7/2021 và tiền lãi tính tới ngày 05/7/2021 là 1.358.263 đồng.

Ông Nguyễn Quốc B phải tiếp tục chịu tiền lãi theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 20190624-0003363 ngày 22/6/2019 đến khi thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

2. Về án phí:

Án phí dân sự sơ thẩm là 598.691 đồng ông Nguyễn Quốc B phải chịu. Hoàn trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005802 ngày 26/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu.

3. Về quyền kháng cáo: Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. ông Nguyễn Quốc B vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

610
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 79/2022/DS-ST

Số hiệu:79/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;