Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 71/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN SỐ 71/2023/DS-ST NGÀY 25/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 25 tháng 9 năm 2023, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện LN, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2023/TLST- DS ngày 09/5/2023 về việc Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2023/QĐXXST- DS ngày 17 tháng 8 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 90 ngày 08/9/2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V (V). Địa chỉ: Số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, TP H Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị V.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Tuấn A- Chức vụ: Phó giám đốc  Trung T xử lýnợ pháp lý (Văn bản ủy quyền số 25/2020/UB- HĐQT ngày 07/7/2020 của Chủ tịch HĐQT V).

Người được ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Thành D- Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ (Văn bản ủy quyền ngày 17/4/2023 của Phó giám đốc Trung T xử lý nợ pháp lý). Có mặt.

Bị đơn: Ông Hoàng Văn H, sinh năm 1982. Vắng mặt.

Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1982. Vắng mặt. Cùng địa chỉ: Thôn V, xã Đông P, huyện LN, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa thể hiện nội dung vụ án như sau:

Đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn ông Nguyễn Thành D trình bày: Ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T vay của V theo các hợp đồng tín dụng tổng số tiền là: 416.400.000 đồng. Cụ thể như sau:

1. Hợp đồng tín dụng số 7952586 ngày 22/7/2016 số tiền là: 217.400.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng. Mục đích sử dụng thanh toán tiền mua xe ô tô THACO K190-CS/TK1. Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân là 8,99%/năm, lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/1 lần và các ngày 01/01, 01/4, 01/7 và 01/10 hàng năm. Ngày điều chỉ lãi suất đầu tiên là ngày 27/01/2017, điều chỉnh sau đó vào ngày 01/4/2017. Mức lãi suất điều chỉnh được xác định bằng mức lãi suất tiết kiệm thường VNĐ kỳ hạn 24 tháng theo mức tiền cao nhất của bên Ngân hàng đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh biên độ 04%/năm.

Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất chậm trả áp dụng với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối đa không quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Hợp đồng cho vay số LD2009400899 (VOCL2009400201) ngày 03/4/2020, số tiền vay là 64.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, mục đích sử dụng phục vụ nhu cầu đời sống, lãi suất theo quy định của V từng thời kỳ.

3. Hợp đồng tín dụng số LD1905901661 (LN1902281261663) ngày 28/02/2019 số tiền vay 61.000.000 đồng, thời hạn vay 48 tháng, mục đích sử dụng tiêu dùng cá nhân, lãi suất theo quy định của V từng thời kỳ.

4. Hợp đồng tín dụng số LD1810201282 (LN1804060607257) ngày 12/4/2018 số tiền vay 74.000.000 đồng, thời hạn vay 72 tháng, mục đích sử dụng cá nhân, lãi suất theo quy định của V từng thời kỳ.

5. Tài sản đảm bảo cho toàn bộ các khoản vay trên là 01 chiếc ô tô nhãn hiệu THACO K190-CS/TK1, số khung RNHA 400AKG000644, số máy J2-751159, BKS 98C-X thuộc quyền sử dụng, sở hữu của ông Hoàng Văn H. Chi tiết hợp đồng thế chấp xe ô tô số 7952586 ngày 22/7/2016. Tất cả phụ tùng, thiết bị, vật phụ… được lắp thêm, thay thế vào tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp.

Quá trình thực hiện hợp đồng ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 27/5/2021 đối với V. Tính đến ngày 25/9/2023 ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T đã trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc 289.923.778 đồng, tiền lãi 140.674.198 đồng. Tổng cả gốc và lãi 430.597.976 đồng. Hiện tại ông H và bà T còn nợ tiền gốc 126.476.222 đồng, nợ lãi tính đến ngày 25/9/2023 là 132.175.198 đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi là 258.651.420 đồng. Nay V yêu cầu ông H và bà T phải trả cho V số tiền trên.

Yêu cầu ông H và bà T phải tiếp tục tính lãi suất theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng cho vay đến khi thanh toán hết nợ cho V.

V có quyền yêu cầu Thi hành án xác minh kê biên, phát mại các tài sản của ông H và bà T để thu hồi nợ cho V, trong đó có tài sản bảo đảm là 01 chiếc xe ô tô hiệu THACO K190-CS/TK1, số khung RNHA 400AKG000644, số máy J2-751159, BKS 98C-X thuộc quyền sử dụng, sở hữu của ông Hoàng Văn H. Tất cả phụ tùng, thiết bị, vật phụ… được lắp thêm, thay thế vào tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp.

Trường hợp số tiền phát mại tài sản không đủ để thanh toán toàn bộ khoản nợ ông H và bà T vẫn phải tiếp tục trả nợ V cho đến khi các khoản nợ được tất toán.

Bị đơn ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện LN đã triệu tập nhiều lần, niêm yết công khai các văn bản theo quy định của pháp luật cho ông H và bà T nhiều lần để tiến hành các thủ tục tố tụng với tư cách là bị đơn trong vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng ông H và bà T đều vắng mặt không có lý do. Tòa án nhân dân huyện LN đã xác minh tại địa phương thì được biết hiện nay ông H và bà T vẫn đăng ký hộ khẩu và nH ở tại thôn V, xã Đông P, huyện LN nhưng không đến Tòa án để làm việc, không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án nên vụ án không thể tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Tại phiên tòa ông H, bà T vắng mặt lần 2 không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện LN tham gia phiên tòa phát biểu quá trình tiến hành tố tụng, xét xử vụ án, Tòa án và Hội đồng xét xử, nguyên đơn thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa chấp hành và thực hiện theo quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX:

Áp dụng khoản 16 Điều 4, các Điều 90, 91, 94, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299, khoản 7 Điều 323 BLDS 2015; Điều 26, 35, 39, 147; 227, 228, 271, 273 BLTTDS; Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán TANDTC; Điều 26 NQ 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V, buộc ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T phải có nghĩa vụ thanh toán trả Ngân hàng toàn bộ tiền gốc và tiền lãi phát sinh tạm tính đến ngày xét xử 25/9/2023 là: 258.651.420 đồng (trong đó tiền gốc là 126.476.222 đồng, tiền lãi là 118.795.380 đồng, phạt chậm trả là 13.379.818 đồng).

Trường hợp ông Hoàng Văn H bà Nguyễn Thị Thanh T không trả được nợ thì Ngân hàng V có quyền yêu cầu cơ quan Thị hành án kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là: 01 xe ô tô nhãn hiệu THACO-K190-CS/TK1, số khung RNHA440AKGC000644, số máy J2-751159; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô biển kiểm soát số 98C-X do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Bắc Giang cấp ngày 21/7/2016 thuộc quyền sở hữu của ông Hoàng Văn H.

Trường hợp số tiền phát mại không đủ để thanh toán toàn bộ khoản nợ của ngân hàng ông H, bà T phải tiếp tục trả nợ cho đến khi các khoản nợ được tất toán.

Về án phí: Ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 12.932.571 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Hoàn trả Ngân hàng TMCP V số tiền 5.162.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả trA tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bị đơn là ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T có địa chỉ tại: Thôn V, xã Đông P, huyện LN, tỉnh Bắc Giang. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện LN, tỉnh Bắc Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T lần 2 không có lý do. Vì vậy, HĐXX quyết định xét xử vắng mặt ông H, bà T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 – BLTTDS.

[3] Nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng số 7952586 ngày 22/7/2016 số tiền là: 217.400.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng. Mục đích sử dụng thanh toán tiền mua xe ô tô THACO K190-CS/TK1; Hợp đồng cho vay số LD2009400899 (VOCL2009400201) ngày 03/4/2020, số tiền vay là 64.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, mục đích sử dụng phục vụ nhu cầu đời sống, lãi suất theo quy định của V từng thời kỳ; Hợp đồng tín dụng số LD1905901661 (LN1902281261663) ngày 28/02/2019 số tiền vay 61.000.000 đồng, thời hạn vay 48 tháng, mục đích sử dụng tiêu dùng cá nhân, lãi suất theo quy định của V từng thời kỳ; Hợp đồng tín dụng số LD1810201282 (LN18040 60607257) ngày 12/4/2018 số tiền vay 74.000.000 đồng, thời hạn vay 72 tháng, mục đích sử dụng cá nhân, lãi suất theo quy định của V từng thời kỳ đã ký kết giữa Ngân hàng với ông Hoàng Văn H, bà Nguyễn Thị Thanh T là hoàn toàn tự nguyện, tuân thủ các quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự nên hợp đồng trên hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.

Về quá trình thực hiện hợp đồng: Sau khi ký kết Hợp đồng tín dụng, V đã thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng và cho vợ chồng ông H, bà T vay tổng số tiền 416.400.000 đồng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng vay, ông H và bà T mới thực hiện được một phần nghĩa vụ đối với V. Cụ thể tính đến ngày 27/5/2021, ông H và bà T đã trả cho V được số tiền nợ gốc là 289.923.778 đồng, tiền lãi suất 140.674.198 đồng. Tổng cả gốc và lãi 430.597.976 đồng. Số tiền gốc còn lại là 126.476.222 đồng và tiền lãi phát sinh, V đã đòi nhiều lần nhưng ông H và bà T chưa trả V. Do đó việc V khởi kiện yêu cầu ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T trả số tiền nợ gốc 126.476.222 đồng và số tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm vụ án là 132.175.198 đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi là 258.651.420 đồng. Đồng thời V yêu cầu ông H và bà T phải tiếp tục chịu lãi suất phát sinh từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm theo các hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết cho đến khi thanh toán hết nợ là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng; Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ- HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; HĐXX xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và buộc bị đơn phải trả là có căn cứ.

[4] Đối với Hợp đồng thế chấp tài sản số 7952586 ngày 22/7/2016 được ký kết giữa các bên theo đúng quy định của pháp luật, tài sản đảm bảo cho toàn bộ các khoản vay trên là 01 chiếc ô tô, nhãn hiệu THACO K190-CS/TK1, số khung RNHA 400AKG000644, số máy J2-751159, BKS 98C-X thuộc quyền sử dụng, sở hữu của ông Hoàng Văn H. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh chiếc xe để xem xét thẩm định tại chỗ tài sản nhưng ông H và xe không có nH, nên không tiến hành xem xét thẩm định được. Vì vậy, căn cứ Hợp đồng thế chấp tài sản và các tài liệu do phía nguyên đơn cung cấp và tài liệu do Tòa án thu thập để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Như vậy, có đủ căn cứ để xác định tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của ông H, bà T tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng là tài sản hợp pháp của ông H, nội dung hợp đồng thế chấp là hoàn toàn tự nguyện. Do vậy V đề nghị xử lý tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô, nhãn hiệu THACO K190-CS/TK1, số khung RNHA 400AKG000644, số máy J2-751159, BKS 98C-X khi ông H và bà T không trả được nợ cho V là có căn cứ chấp nhận. Trường hợp ông H và bà T không trả nợ hoặc trả không hết nợ thì V có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ là chiếc xe ô tô nhãn hiệu THACO K190-CS/TK1, số khung RNHA 400AKG000644, số máy J2-751159, BKS 98C-X thuộc quyền sở hữu của ông Hoàng Văn H. Trường hợp sau khi xử lý tài sản bảo đảm nếu không đủ để trả khoản nợ gốc và toàn bộ tiền lãi phát sinh thì ông H và bà T phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả hết nợ cho V.

[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát ở tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Trả lại V số tiền đã nộp tạm ứng án phí.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, 147, 179, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ- HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;

Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử:

(1) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V (V).

Buộc ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T phải có nghĩa vụ trả Ngân hàng TMCP V (V) số tiền nợ gốc 126.476.222 đồng, tiền lãi suất 132.175.198 đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi là 258.651.420 đồng( Hai trăm năm mươi tám triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm hai mươi đồng).

Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm vụ án (26/9/2023) ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong theo mức lãi suất quá hạn mà hai bên thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

Trường hợp ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T không trả nợ hoặc trả không hết nợ thì V có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ là chiếc xe ô tô nhãn hiệu THACO K190-CS/TK1, số khung RNHA 400A KG 000644, số máy J2-751159, BKS 98C-X thuộc quyền sở hữu của ông Hoàng Văn H.

Trường hợp sau khi xử lý tài sản bảo đảm nếu không đủ để trả khoản nợ gốc và toàn bộ tiền lãi phát sinh thì ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả hết nợ cho V.

(2) Về án phí: Trả lại Ngân hàng TMCP V số tiền 5.162.000 đồng (Năm triệu một trăm sáu mươi hai nghìn đồng) theo biên lai số 0014555 ngày 09/5/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện LN, tỉnh Bắc Giang.

Ông Hoàng Văn H và bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 12.932.571 đồng (Mười hai triệu chín trăm ba mươi hai nghìn năm trăm bảy mươi mốt đồng) án phí DSST.

(3) Về quyền kháng cáo bản án: Báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa được biết, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 71/2023/DS-ST

Số hiệu:71/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;