Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 70/2021/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐĂK SONG, TỈNH ĐĂK NÔNG

BẢN ÁN 70/2021/DS-ST NGÀY 12/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 12 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đăk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 68/2020/TLST-DS ngày 20 tháng 02 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 39/2021/QĐST-DS ngày 11 tháng 5 năm 2021, Thông báo thay đổi thời gian xét xử số: 01/2021/TB-TA ngày 25-5-2021, Quyết định hoãn phiên tòa số: 61a/2021/ QĐST-DS ngày 10 tháng 6 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số: 85a/2021/ QĐST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số: 114/2021/ QĐST-DS ngày 04 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng N (Viết tắt là Ngân hàng N).

Người đại diện theo pháp luật: Ông Tiết Văn T – Tổng giám đốc; địa chỉ: Số 02, đường L, phường T, quận B, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Phạm Văn T– Giám đốc Ngân hàng N– Chi nhánh Đăk Song, tỉnh Đăk Nông – Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt (Văn bản ủy quyền số 510/QĐ-HĐTQ-VP ngày 19-6-2014); địa chỉ: Tổ dân phố 3, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông.

- Bị đơn: Ông Huỳnh Công T, địa chỉ: Thôn H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông – Vắng mặt (Đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03-01-2020 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 22-02-2019, ông Huỳnh Công T vay của Ngân hàng N số tiền vay 1.300.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm triệu đồng) theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201900562; mục đích cho vay: Chăm sóc cà phê và tiêu; thời hạn vay là 12 tháng, hạn trả nợ 03 tháng/1lần.

Ngày 27-3-2019, ông Huỳnh Công T vay của Ngân hàng N số tiền vay 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng) theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201900791; mục đích cho vay: Chăm sóc cà phê và tiêu; thời hạn vay là 12 tháng, hạn trả nợ lãi 06 tháng/1lần.

Ngày 18-7-2019, ông Huỳnh Công T tiếp tục vay của Ngân hàng N số tiền vay 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng) theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201901883; mục đích cho vay : Chăm sóc cà phê, tiêu và tiêu dùng; thời hạn vay là 12 tháng, hạn trả nợ 06 tháng/1lần.

Trong quá trình vay vốn tại Ngân hàng, ông Huỳnh Công T đã không thực hiện đúng cam kết theo Hợp đồng tín dụng nêu trên, không hợp tác trong việc trả nợ theo thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng đã ký kết và đã bỏ đi khỏi địa phương. Ngày 03-12-2019 toàn bộ nợ vay của các Hợp đồng tín dụng nêu trên đã chuyển nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt quá hạn.

Vì vậy, Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đắk Song giải quyết: Buộc ông Huỳnh Công T phải trả nợ cho Ngân hàng N số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 03-12-2019 là 2.964.170.605 đồng; trong đó: Nợ gốc là 2.800.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 164.170.605 đồng; đồng thời yêu cầu ông Huỳnh Công T trả tiền lãi quá hạn phát sinh từ sau ngày 03-12-2019 cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng với mức lãi suất đã thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn có đơn đề nghị được vắng mặt tại phiên tòa và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên buộc ông Huỳnh Công T phải trả tổng số tiền là 3.682.360.188 đồng; trong đó: Số tiền phải trả theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201900562, ngày 22-02-2019 là 1.300.000.000 đồng nợ gốc và 410.151.855 đồng nợ lãi; Số tiền phải trả theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201900791, ngày 27-3-2019 là 800.000.000 đồng nợ gốc và 270.545.833 đồng nợ lãi; Số tiền phải trả theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201901883, ngày 18-7-2019 là 700.000.000 đồng nợ gốc và 201.662.500 đồng nợ lãi;

Đồng thời nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả các khoản tiền lãi, lãi quá hạn, các khoản phí phát sinh do quá hạn được tiếp tục tính kể từ ngày 12-8-2019 đến khi thu hồi được toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng với mức lãi suất đã thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Kết quả xác minh xác định bị đơn có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông nhưng hiện không sinh sống tại địa phương. Quá trình giải quyết vụ án do đến nhà không gặp nên Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối với ông Huỳnh Công T bằng hình thức niêm yết và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng ông Huỳnh Công T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Do đó, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyên Đăk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung giải quyết vụ án, phát biểu như sau:

Qua nghiên cứu, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng thì thấy: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật; việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt tại Tòa án để làm việc là không chấp hành đúng quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Sau khi phân tích các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh luận tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bị đơn ông Huỳnh Công T trả cho nguyên đơn tổng số tiền còn nợ là 3.682.360.188 đồng; trong đó, các khoản nợ cụ thể phải trả theo trình bày của ngân hàng nêu trên, (lãi suất tính đến ngày 11-8-2021); đồng thời yêu cầu bị đơn phải trả các khoản tiền lãi, lãi quá hạn, các khoản phí phát sinh do quá hạn được tiếp tục tính kể từ ngày 12-8-2021 đến khi thu hồi được toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng với mức lãi suất đã thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án: Bản sao Hồ sơ tín dụng, hồ sơ pháp lý của ngân hàng, hồ sơ khách hàng là các tài liệu do nguyên đơn cung cấp. Ngoài ra, còn có một số tài liệu, chứng cứ mà Tòa án thu thập được lưu trong hồ sơ vụ án như bản tự khai của nguyên đơn, kết quả thông báo, triệu tập đối với bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX xét thấy:

[1] Về tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh Công T trả số tiền gốc đã vay là 2.800.000.000 đồng và lãi phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng nêu trên. Do vậy, quan hệ pháp luật của vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Huỳnh Công T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo điêm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 02-12-2019 ông Huỳnh Công T vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Ngày 03-01-2020 Ngân hàng khởi kiện là còn trong thời hiệu khởi kiện quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự.

[1.3]. Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng bằng các hình thức như trực tiếp (đối với nguyên đơn), niêm yết công khai và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (đối với bị đơn) đúng theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, quá trình giải quyết, ông Huỳnh Công T không có mặt tại Tòa án để làm việc. Như vậy, ông Huỳnh Công T đã tự ý từ bỏ quyền được tham gia tố tụng, quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình quy định tại Điều 6, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Huỳnh Công T vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Huỳnh Công T theo điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1]. Về nội dung và hình thức của hợp đồng: Ông Huỳnh Công T có vay tiền của Ngân hàng N số tiền 300.000.000 đồng, thể hiện qua Hợp đồng tín dụng số: HDTD67020191031, ngày 15-3-2019, thời hạn vay là: 36 tháng kể từ ngày 16-3- 2019 đến 15-3-2022; lãi suất cho vay: 11,5%/năm; mục đích vay là thanh toán chi phí phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn. Xét thấy, việc thỏa thuận giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với các quy định của pháp luật nên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng N với ông Huỳnh Công T có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Các tổ chức tín dụng.

[2.2]. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N yêu cầu Tòa án buộc ông Huỳnh Công T trả số tiền nợ gốc là 2.800.000.000 đồng; Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng N với ông Huỳnh Công T xác định số tiền vay, thời hạn trả nợ và lãi suất thỏa thuận như đại diện nguyên đơn trình bày là đúng; Ngân hàng N đã giải ngân cho ông Huỳnh Công T theo 03 hợp đồng tín dụng với tổng số tiền 2.800.000.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, đến hạn trả lãi ông Huỳnh Công T không trả lãi suất phát sinh, cũng không trả nợ gốc cho Ngân hàng N là vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng, vi phạm khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Mặc dù Ngân hàng đã làm việc và thông báo cho ông Huỳnh Công T về việc nợ quá hạn, yêu cầu ông Huỳnh Công T trả nợ cho Ngân hàng nhưng ông Huỳnh Công T không trả nên việc Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh Công T trả nợ là có căn cứ. Do đó, cần áp dụng các Điều 463, 466, 470 Bộ luật Dân sự; các Điều 90, 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Nông Nghiệp.

Đối với yêu cầu tính lãi suất của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Việc thỏa thuận mức lãi suất trong hạn, quá hạn, phạt chậm trả, phạt vi phạm giữa Ngân hàng N với ông Huỳnh Công T theo hợp đồng tín dụng nêu trên là phù hợp với Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc tính lãi trên số tiền gốc mà ông Huỳnh Công T còn nợ, tính đến ngày xét xử sơ thẩm là: 882.360.188 đồng, cụ thể:

Lãi suất theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201900562, ngày 22-02-2019 là 410.151.855 đồng; theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201900791, ngày 27-3- 2019 là 270.545.833 đồng; theo Hợp đồng tín dụng sô: 5305LAV201901883, ngày 18-7-2019 là 201.662.500 đồng; lãi suất tính đến ngày 11-8-2021; ngoài ra, ông Huỳnh Công T còn phải trả lãi suất phát sinh từ ngày 12-8-2021 cho đến khi kết thúc việc trả nợ cho Ngân hàng N, theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng mà ông Huỳnh Công T đã ký kết với Ngân hàng.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chấp nhận nên buộc bị đơn phải nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 298; 299, 317, 320, 463, 466, 470 Bộ luật Dân sự; các Điều 90, 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.

Buộc ông Huỳnh Công T phải trả cho Ngân hàng N tổng số tiền còn nợ là 3.682.360.188đ (Ba tỷ sáu trăm tám mươi hai triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng (làm tròn)); trong đó: Nợ gốc là 2.800.000.000đ (Hai tỷ tám trăm triệu đồng); nợ lãi trong hạn là: 882.360.000đ (Tám trăm tám mươi hai triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng); (lãi suất tính đến ngày 11-8-2021);

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Huỳnh Công T phải nộp 105.647.000đ (Một trăm linh năm triệu sáu trăm bốn mươi bảy nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (Làm tròn). Hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền 45.642.000đ (Bốn mươi lăm triệu sáu trăm bốn mươi hai nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0000331, ngày 13-02-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Song.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 70/2021/DS-ST

Số hiệu:70/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;