Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 69/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 69/2022/DS-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 25 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý: 771/2021/TLST-DS ngày 30 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2022/QĐXX-ST ngày 10/6/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 737/2022/QĐST-DS ngày 08/7/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A (gọi tắt là A); Địa chỉ: Số A, đường B, phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P – Tổng Giám đốc.

Địa chỉ chi nhánh: Lầu 8, Tòa nhà A Tower, 444A-446 đường A, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày 13/7/2022: Ông Nguyễn Bá L – Giám đốc xử lý nợ khu vực (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tuấn V, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Số 367/8, khu phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; (vắng mặt)

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại L.

Địa chỉ trụ sở: B6 đường Đ, khu phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai;

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Tuấn V – Chủ tịch công ty kiêm giám đốc. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần A do người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Bá L trình bày:

1. A cấp tín dụng cho ông Nguyễn Tuấn V căn cứ theo: Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số DNA.CN.310.280720 ngày 10/8/2020; Hợp đồng cấp tín dụng số DNA.CN.1702.011220 ngày 02/12/2020; Chi tiết như sau: Số tiền cho vay: 7.950.000.000đ (Bảy tỷ, chín trăm năm mươi triệu đồng); Mục đích cho vay: Mua nhà, đất không thuộc dự án – Đất để xây dựng nhà ở - Khách hàng có nhu cầu mua bất động sản tại thửa đất số 6, tờ bản đồ số 6, Bùi Hữu Nghĩa, phường Hóa An, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Phương thức cho vay: Cho vay từng lần; Thời hạn giải ngân: 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng cấp tín dụng (02/12/2020); Thời hạn cho vay: 120 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày Bên được cấp tín dụng nhận tiền vay lần đầu; Lãi suất trong hạn: Được quy định trong từng Khế ước nhận nợ cụ thể; Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn.

Để thực hiện các Thỏa thuận tín dụng và Hợp đồng cấp tín dụng nêu trên, A đã giải ngân cho ông Nguyễn Tuấn V bằng Khế ước nhận nợ như sau: Khế ước số 324164599; Ngày giải ngân 08/12/2020; Số tiền giải ngân: 7.950.000.000 đồng; Phương thức giải ngân: Chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 14148537 của ông Nguyễn Tuấn V tại A trong thời hạn từ ngày 09/12/2020 đến ngày 08/12/2030; Lãi suất: Lãi suất trong hạn: 9,00%/năm, cố định trong 12 tháng đầu tiên, sau đó điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức sau: Lãi suất(%/năm) = LS13

+ 3,50%/năm; Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn.

2. Khoản nợ nêu trên được bảo đảm bằng các biện pháp bảo đảm sau:

Thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Nguyễn Tuấn V theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số DNA.BĐCN.172.011220 được công chứng tại Văn phòng công chứng Hoàng Long (tỉnh Đồng Nai) ngày 02/12/2020, số công chứng 011763; đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai ngày 03/12/2020; Cam kết thế chấp tài sản ngày 02/12/2020.

Tài sản thế chấp tọa lạc tại các địa chỉ sau:

- Thửa đất số 461, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15765 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

- Thửa đất số 462, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15766 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

- Thửa đất số 463, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15767 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

- Thửa đất số 464, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15768 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

- Bảo lãnh của Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại L theo Giấy cam kết về việc trả nợ ký ngày 10/8/2020. Theo đó, Bên bảo lãnh đồng ý cùng trả nợ với Bên được cấp tín dụng (ông Nguyễn Tuấn V) theo đúng kỳ hạn và các nội dung khác của hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng, khế ước nhận nợ và các cam kết khác của Bên được cấp tín dụng với A. Nghĩa vụ trả nợ bao gồm toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ của Bên được cấp tín dụng với A (gồm nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí, các khoản phải trả khác) phát sinh trước hoặc sau thời điểm ký cam kết.

3. Sự kiện vi phạm và dư nợ:

Trong quá trình vay cho đến ngày 09/03/2021 thì ông Nguyễn Tuấn V chỉ đóng được số tiền là 314.604.565 đồng (Ba trăm mười bốn triệu sáu trăm lẻ bốn nghìn năm trăm sáu mươi lăm đồng), trong đó tiền gốc là 137.178.000 đồng, tiền lãi là 177.426.565 đồng. Sau ngày 09/03/2021, ông Nguyễn Tuấn V không trả được bất kỳ khoản tiền nào cho A nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Do vậy ngày 03/06/2021, A ra Thông báo thu hồi nợ trước hạn đối với toàn bộ nợ vay còn lại chưa thanh toán của Khế ước nhận nợ số 324164599 vì ông Nguyễn Tuấn V vi phạm Hợp đồng tín dụng về nghĩa vụ trả nợ.

Tính đến ngày 25/07/2022, ông Nguyễn Tuấn V còn nợ A các khoản sau: Vốn gốc là 7.812.822.000 đồng; Lãi trong hạn là 192.644.926 đồng; Lãi quá hạn là 1.187.033.454 đồng; Tổng cộng là 9.192.500.380 đồng.

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau, buộc:

- Ông Nguyễn Tuấn V trả ngay cho A tổng số nợ còn thiếu tính đến ngày

25/07/2022 là 9.192.500.380 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ một trăm chín mươi hai triệu năm trăm ngàn ba trăm tám mươi đồng), trong đó vốn gốc 7.812.822.000 đồng, lãi trong hạn 192.644.926 đồng, lãi quá hạn 1.187.033.454 đồng.

- Ông Nguyễn Tuấn V còn phải tiếp tục trả tiền lãi, lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ (như nêu trên) tính kể từ ngày

26/07/2022 đến ngày trả hết nợ.

- Thứ tự trả nợ như sau: Vốn gốc, lãi quá hạn, lãi trong hạn.

- Nếu ông Nguyễn Tuấn V không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì: Tài sản bảo đảm được cơ quan có thẩm quyền xử lý để thu hồi nợ bao gồm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Nguyễn Tuấn V tại thửa đất số 461, 462, 463, 464 cùng thuộc tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Bên bảo lãnh là Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại L thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 10/8/2020, cho đến khi ông Nguyễn Tuấn V trả hết nợ.

Bị đơn ông Nguyễn Tuấn V, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại L đã được tống đạt (niêm yết) hợp lệ các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về việc cung cấp tài liệu chứng cứ, Thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng không đến Tòa án làm việc nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay, ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý, nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đã thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thụ lý vụ án đúng thẩm quyền; xác định quan hệ pháp luật, tư cách của đương sự và thu thập chứng cứ đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc giải quyết vụ án: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, đối chiếu các quy định của pháp luật; có đủ căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí và chi phí tố tụng, bị đơn ông Nguyễn Tuấn V phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Tố tụng:

- Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần A khởi kiện ông Nguyễn Tuấn V và Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại L là bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thanh toán tiền nợ gốc và lãi trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định Ngân hàng Thương mại Cổ phần A là nguyên đơn, ông Nguyễn Tuấn V là bị đơn và Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại L là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ khoản 14, 16 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.

- Về thẩm quyền giải quyết: Ông Nguyễn Tuấn V có địa chỉ thường trú và cư trú tại phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. C ăn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Về thủ tục tố tụng khác: Ông Nguyễn Tuấn V, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại L đã được tống đạt (niêm yết) hợp lệ 02 lần (quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và quyết định hoãn phiên tòa) nhưng vắng mặt; Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1. Xét yêu cầu khởi kiện và lời trình bày tại phiên tòa của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A về nợ gốc: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A với Nguyễn Tuấn V có ký hợp đồng cấp tín dụng số DNA.CN.1702.011220 ngày 02/12/2020 và Khế ước nhận nợ số 324164599 ngày 08/12/2020 cho ông V vay số tiền 7.950.000.000 (bảy tỷ, chín trăm năm mươi triệu) đồng để sử dụng vào mục đích cá nhân. Theo trình bày của người đại diện nguyên đơn, quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng nêu trên thì kể từ ngày giải ngân lần đầu tiên (09/12/2020) cho đến hiện nay ông V mới chỉ thanh toán được 314.604.565 đồng (Ba trăm mười bốn triệu sáu trăm lẻ bốn nghìn năm trăm sáu mươi lăm đồng), trong đó tiền gốc là 137.178.000 đồng, tiền lãi là 177.426.565 đồng. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng đã thông báo thu hồi nợ trước hạn đối với toàn bộ nợ vay còn lại. Mặc dù, nguyên đơn đã đôn đốc trả nợ theo đúng thời hạn và số tiền mà các bên đã ký kết trong hợp đồng tín dụng nhưng bị đơn vẫn không thực hiện. Xét thấy nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Tuấn V phải thanh toán số nợ gốc 7.812.822.000 đồng (bảy tỷ, tám trăm mươig hai triệu tám trăm hai mươi hai ngàn đồng) phù hợp với hợp đồng tín dụng các bên đã ký. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nợ gốc của nguyên đơn.

2.2. Xét yêu cầu về tiền lãi:

Căn cứ vào hợp đồng cấp tín dụng  số DNA.CN.1702.011220 ngày 02/12/2020 và Khế ước nhận nợ số 324164599 ngày

08/12/2020, các bên thỏa thuận lãi suất trong hạn được quy định trong từng khế ước nhận nợ cụ thể là 10,50%/năm, cố định trong 03 tháng đầu tiên, sau đó được điều chỉnh 03 tháng/lần; lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn. Kể từ thời điểm giải ngân ngày 08/12/2020 đến nay, ông V đã thanh toán được 314.604.565 đồng (Ba trăm mười bốn triệu sáu trăm lẻ bốn nghìn năm trăm sáu mươi lăm đồng), trong đó tiền gốc là 137.178.000 đồng, tiền lãi là 177.426.565 đồng. Do đó, xét chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A về khoản tiền lãi, tính đến ngày 25/07/2022 là 1.379.678.380 đồng gồm lãi trong hạn 192.644.926 đồng, lãi quá hạn 1.187.033.454 đồng.

Căn cứ Điều 4, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A. Buộc ông Nguyễn Tuấn V phải thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền 9.192.500.380 đồng (Chín tỷ một trăm chín mươi hai triệu năm trăm ngàn ba trăm tám mươi đồng), trong đó vốn gốc 7.812.822.000 đồng, lãi trong hạn 192.644.926 đồng, lãi quá hạn 1.187.033.454 đồng.

2.3. Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp: Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số DNA.BĐCN.172.011220 ngày 02/12/2020 và phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai ngày 03/12/2020. Tài sản bị đơn thế chấp để đảm bảo cho khoản vay nói trên là 04 (bốn) quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cụ thể: Thửa đất số 461, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15765 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020; Thửa đất số 462, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15766 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020; Thửa đất số 463, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15767 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020; Thửa đất số 464, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15768 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

Qua xem xét thẩm định tại chỗ thì bốn thửa đất số 461, 462, 463 và 464, tờ bản đồ 12 xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai không có công trình xây dựng trên đất và cũng không có nhân khẩu nào đang sinh sống trên 04 thửa đất nói trên. Xét việc thế chấp tài sản đảm bảo khoản vay giữa nguyên đơn và bị đơn là đúng theo quy định pháp luật nên chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A đối với bốn quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 461, 462, 463 và 464, tờ bản đồ 12 xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai trong trường hợp ông Nguyễn Tuấn V không có khả năng thanh toán số tiền nợ còn thiếu cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Người bảo lãnh là Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại L theo Giấy cam kết về việc trả nợ ký ngày 10/08/2020. Theo đó, bên bảo lãnh đồng ý cùng trả nợ với bên được cấp tín dụng (ông Nguyễn Tuấn V) theo đúng kỳ hạn và các nội dung khác của hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng, khế ước nhận nợ và các cam kết khác của bên được cấp tín dụng với A. Nghĩa vụ trả nợ bao gồm toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ của bên được cấp tín dụng với A (gồm nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí, các khoản phải trả khác) phát sinh trước hoặc sau thời điểm ký cam kết.

2.4. Đối với yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A buộc ông V tiếp tục trả tiền lãi, lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung, hợp đồng cấp tín dụng, khế ước nhận nợ đến ngày trả hết nợ, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

2.5. Về chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 157, 158 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn ông Nguyễn Tuấn V phải chịu 2.000.000đ (hai triệu đồng) tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Do nguyên đơn đã đóng tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, do đó buộc bị đơn có trách nhiệm hoàn trả cho nguyên đơn số tiền này.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo

quy định pháp luật.

[4]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, 35, 39, 68, khoản 1 Điều 147, Điều 157, 158, Điều 227, 228, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 4, 90, 91, 95 và Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017); Các điều 116, 117, 385, 463, 466, 468 và Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật  về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;  Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần A đối với ông Nguyễn Tuấn V về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.

Buộc ông Nguyễn Tuấn V phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền tạm tính đến ngày 25/7/2022 là 9.192.500.380 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ một trăm chín mươi hai triệu năm trăm ngàn ba trăm tám mươi đồng), trong đó vốn gốc 7.812.822.000 đồng, lãi trong hạn 192.644.926 đồng, lãi quá hạn 1.187.033.454 đồng.

Tài sản bảo đảm thi hành án gồm:

- 01 (một) quyền sử dụng đất tại thửa đất số 461, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15765 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

- 01 (một) quyền sử dụng đất tại thửa đất số 462, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15766 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

- 01 (một) quyền sử dụng đất tại thửa đất số 463, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15767 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

- 01 (một) quyền sử dụng đất tại thửa đất số 464, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CS 15768 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/12/2019, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Tuấn V ngày 19/11/2020.

Bên bảo lãnh là Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại L thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 10/8/2020 cho đến khi ông Nguyễn Tuấn V trả hết nợ.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chính lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Nguyễn Tuấn V có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

3. Về án phí: Ông Nguyễn Tuấn V phải chịu 117.192.500 đồng (Một trăm mười bảy triệu, một trăm chín mươi hai ngàn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền 58.002.000 đồng (Năm mươi tám triệu không trăm lẻ hai ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000834 ngày 23/12/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

4. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng thường mại Cổ phần Á Châu có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn ông Nguyễn Tuấn V và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại L vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 69/2022/DS-ST

Số hiệu:69/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;