Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 65/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

 BẢN ÁN 65/2022/DS-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 30 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 36/2022/TLST-DS ngày 20 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 141/2022/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 128/2022/QĐST-DS ngày 11 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: NH TMCP SG TT Trụ sở: số 266-268 NK KN, phường VTS, quận 3, thành phố HCM.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm, chức vụ: Tổng giám đốc;

Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Minh Sơn, chức vụ: Giám đốc chi nhánh An Giang;

Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Phạm Thái Bình, sinh năm: 1980; chức vụ: Phó phòng giao dịch Long Xuyên – Chi nhánh An Giang (theo giấy ủy quyền ngày 23/11/2021) (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: số 333 THĐ, phường MQ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Ông Thái Thường V , sinh năm 1982; Địa chỉ: Số 109/93/9, hẻm rạch GL, tổ 04, khóm MP, phường MQ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang (vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (viết tắt là Ngân hàng) trình bày nội dung:

Căn cứ Hợp đồng tín dụng kiêm Giấy nhận nợ (gọi tắt Hợp đồng tín dụng) số LD1912200473 ngày 02/5/2019 giữa NH TMCP SG TT – Chi nhánh An Giang – phòng giao dịch Long Xuyên với ông Thái Thường V . Theo đó, Ngân hàng có cho ông V vay vốn với tổng số tiền vay là 30.000.000 đồng; mục đích vay vốn: tiêu dùng; ngày đáo hạn: 29/4/2022; lãi suất: 24%/năm; phương thức trả nợ: lãi hàng tháng, vốn hàng tháng. Từ khi nhận nợ, ông V đã thanh toán được số tiền 18.601.764 đồng, trong đó: vốn gốc: 11.620.000 đồng và lãi: 6.981.764 đồng. Tuy nhiên, từ tháng 7/2020 đến nay, ông V không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng là vi phạm các hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ nhưng ông V vẫn không thanh toán.

Tính đến ngày 30/5/2022, ông Thái Thường V còn nợ tổng cộng là 31.177.259 đồng, trong đó: vốn gốc: 18.380.000 đồng, lãi trong hạn: 8.491.560 đồng, lãi quá hạn 4.061.980 đồng, phạt quá hạn: 243.719 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi cho đến khi thanh toán xong.

Bị đơn ông Thái Thường V vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận ý kiến của ông V về nội dung đơn khởi kiện của Ngân hàng.

Tại phiên tòa, Đại diện Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đồng thời xác định Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn ông Thái Thường V vắng mặt và không cung cấp ý kiến, tài liệu, chứng cứ.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo luật định. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định pháp luật tại Điều 70 và 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72, Điều 84 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và trình bày của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, 466, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Buộc bị đơn trả cho Ngân hàng tổng cộng là 31.177.259 đồng, trong đó: vốn gốc: 18.380.000 đồng, lãi trong hạn: 8.491.560 đồng, lãi quá hạn 4.061.980 đồng, phạt quá hạn: 243.719 đồng (tạm tính đến ngày 30/5/2022) và yêu cầu tiếp tục tính lãi cho đến khi thanh toán xong theo thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Nguyên đơn là Ngân hàng, người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Thái Bình, chức vụ: Phó phòng giao dịch Long Xuyên – Chi nhánh An Giang (theo giấy ủy quyền ngày 23/11/2021) tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn. Căn cứ vào Điều 85, Điều 86 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử chấp nhận người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn và được thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo nội dung văn bản ủy quyền.

[1.2] Ngân hàng khởi kiện ông Thái Thường V yêu cầu trả tiền vốn vay và lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng, bao gồm Giấy đề nghị vay vốn ngày 27/4/2019; Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ ngày 02/5/2019 và bản Điều khoản chung về cấp tín dụng. Do đó, xác định đây là quan hệ tranh chấp về hợp đồng tín dụng được quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Bị đơn có nơi cư trú tại phường MQ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Căn cứ Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[1.4] Bị đơn ông V được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần và tống đạt thông báo thụ lý, quyết định đưa vụ án ra xét xử và các văn bản tố tụng khác đúng quy định nhưng bị đơn vắng mặt không lý do không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án là phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung:

[2] Ngân hàng yêu cầu ông V trả tổng cộng 31.177.259 đồng, trong đó: vốn gốc: 18.380.000 đồng, lãi trong hạn: 8.491.560 đồng, lãi quá hạn 4.061.980 đồng, phạt quá hạn: 243.719 đồng (tạm tính đến ngày 30/5/2022) và tiếp tục trả tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký cho đến khi thanh toán hết khoản nợ.

[3] Hội đồng xét xử xét thấy hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và ông V được xác lập theo Hợp đồng tín dụng, bao gồm Giấy đề nghị vay vốn ngày 27/4/2019; Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ ngày 02/5/2019 và bản Điều khoản chung về cấp tín dụng, hợp đồng được ký kết trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, hình thức và nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và phù hợp với quy định của pháp luật nên đây là hợp đồng hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng theo quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015. Trong quá trình thực hiện hợp đồng phía ông V đã không thực hiện nghĩa vụ trả vốn, lãi suất đúng hạn là vi phạm nghĩa vụ của bên vay và làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên cho vay. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 466 của Bộ luật Dân sự quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông V trả cho Ngân hàng tạm tính đến ngày 30/5/2022 tổng cộng 31.177.259 đồng, trong đó: vốn gốc: 18.380.000 đồng, lãi trong hạn: 8.491.560 đồng, lãi quá hạn 4.061.980 đồng, phạt quá hạn: 243.719 đồng và tiếp tục trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký cho đến khi thanh toán hết khoản nợ.

[4] Trong quá trình giải quyết, xét xử vụ án, ông V không thể hiện ý kiến bằng văn bản, không giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ chứng minh đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên không phải chịu án phí. NH TMCP SG TT (do NH TMCP SG TT – Chi nhánh An Giang đại diện) được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, Căn cứ:

QUYẾT ĐỊNH

- Các Điều 26, 35, 39, 85, 86, 144, 147, 227, 228, 235, 238, 271, 273, 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 463, 466, 470 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín đối với ông Thái Thường V .

- Buộc ông Thái Thường V có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (do NH TMCP SG TT – Chi nhánh An Giang đại diện) nhận tổng số tiền 31.177.259 đồng (ba mươi mốt triệu, một trăm bảy mươi bảy nghìn, hai trăm năm mươi chín đồng) (tạm tính đến ngày 30/5/2022) trong đó: vốn gốc:

18.380.000 đồng (mười tám triệu, ba trăm tám mươi nghìn đồng), lãi trong hạn:

8.491.560 đồng (tám triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn, năm trăm sáu mươi đồng), lãi quá hạn 4.061.980 đồng (bốn triệu, không trăm sáu mươi mốt nghìn, chín trăm tám mươi đồng), phạt quá hạn: 243.719 đồng (hai trăm bốn mươi ba nghìn, bảy trăm mười chín đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (30/5/2022) ông V còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

- Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Thái Thường V phải chịu 1.558.863 đồng (một triệu, năm trăm năm mươi tám nghìn, tám trăm sáu mươi ba đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được nhận lại số tiền 685.000 đồng (sáu trăm tám mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000930 ngày 20/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

- Về quyền kháng cáo:

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 65/2022/DS-ST

Số hiệu:65/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;