Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 650/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 650/2024/DS-ST NGÀY 24/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 247/2024/TLST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 418/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 533/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng S Trụ sở: Số 266 – 268 đường N, phường V, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Thân Lê N, sinh năm 1978; (Giấy ủy quyền số: 4244/2023/UQ-TGĐ ngày 08/12/2023 của Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng S).

Địa chỉ: Số 278 đường N, phường V, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1982

Địa chỉ: Số 52 đường số 1, khu phố 3, phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

(ông Thân Lê N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Hoàng T vắng mặt tại phiên tòa) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 12/12/2023 của Ngân hàng S và quá trình giải quyết vụ án ông Thân Lê N là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 25/01/2019, ông Nguyễn Hoàng T có ký với Ngân hàng S Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S- các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông T, Ngân hàng S đã đồng ý cấp cho ông T thẻ tín dụng loại JCB; số thẻ: 356481- 4862; hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Nguyễn Hoàng T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 34.132.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông T đã thanh toán cho Ngân hàng S số tiền 10.400.000 đồng, sau đó thì ngưng không T toán. Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Nguyễn Hoàng T vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S), nên ngày 23/10/2019 Ngân hàng S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu là 32.154.879 đồng sang quá hạn, làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 3.9% (= lãi suất trong hạn 2.6% x 150%) (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng cùa Ngân hàng S).

Tính đến ngày 08/8/2024, ông Nguyễn Hoàng T còn nợ Ngân hàng S tổng số tiền là 105.390.231 đồng (trong đó nợ gốc 32.154.879 đồng, lãi quá hạn 73.235.352 đồng).

Do ông Nguyễn Hoàng T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (theo thỏa thuận tại Điều 19 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S) nêu trên, nên Ngân hàng S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Hoàng T phải trả ngay cho Ngân hàng (theo Bảng tóm tắt sao kê khách hàng Nguyễn Hoàng T; số thẻ: 356481- 4862, tính đến ngày 08/8/2024, tổng số tiền là 105.390.231 đồng (trong đó nợ gốc: 32.154.879 đồng và lãi quá hạn:

73.235.352 đồng) và ông Nguyễn Hoàng T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 09/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng nêu trên.

- Đối với bị đơn ông Nguyễn Hoàng T: Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông Nguyễn Hoàng T thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự đến Tòa án để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng ông T không có mặt theo giấy triệu tập, cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ cho ông Nguyễn Hoàng T thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (lần 2), nhưng ông T vẫn không có mặt, nên không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Ông Thân Lê N là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt do có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có văn bản trình bày ý kiến: Ông vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Hoàng T phải trả ngay cho Ngân hàng S (theo Bảng tóm tắt sao kê khách hàng Nguyễn Hoàng T; số thẻ: 356481-xxxx), tính đến ngày 24/9/2024, tổng số tiền là 107.354.878 đồng (trong đó nợ gốc 32.154.879 đồng, lãi quá hạn 75.199.999 đồng) và ông Nguyễn Hoàng T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký nêu trên.

- Bị đơn ông Nguyễn Hoàng T đã được Toà án tống đạt, niêm yết hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên tòa (lần 2) nhưng vắng mặt không lý do.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác định tư cách tham gia tố tụng; việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ, giao nhận thông báo thụ lý vụ án đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định chung về phiên tòa sơ thẩm.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 85 và Điều 86 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Về việc giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về án phí: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa; ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Ngân hàng S khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Hoàng T phải trả các khoản nợ phát sinh từ Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng, đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản quy định tại điều 463 Bộ luật dân sự 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại Quận 7, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Thân Lê N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn Hoàng T vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S về việc buộc ông Nguyễn Hoàng T phải trả cho Ngân hàng S tổng số tiền tạm tính đến ngày 24/9/2024 là 107.354.878 đồng (trong đó nợ gốc 32.154.879 đồng, lãi quá hạn 75.199.999 đồng). Trả một lần ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 25/01/2019; Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S, Ngân hàng S đã cấp cho ông Nguyễn Hoàng T thẻ tín dụng loại thẻ JCB, số thẻ: 356481-xxxx; hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, với mục đích để tiêu dùng cá nhân.

[3.2] Căn cứ Bảng tóm tắt sao kê khách hàng Nguyễn Hoàng T số thẻ: 356481-xxxx ngày 24/9/2024 của Ngân hàng S xác định ông đã sử dụng Thẻ JCB thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 34.132.000 đồng. Ông Nguyễn Hoàng T đã thanh toán cho Ngân hàng S được số tiền là 10.400.000 đồng. Tính đến ngày 24/9/2024, ông T còn nợ Ngân hàng S tổng số tiền là 107.354.878 đồng (trong đó nợ gốc 32.154.879 đồng, lãi quá hạn 75.199.999 đồng).

Như vậy, có cơ sở xác định ông Nguyễn Hoàng T có sử dụng thẻ tín dụng để thực hiện các giao dịch và đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng như đã nêu trên, nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S là có căn cứ được chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng S được chấp nhận, nên ông Nguyễn Hoàng T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 5.367.744 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 91, Điểu 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng S.

Buộc ông Nguyễn Hoàng T phải trả cho Ngân hàng S tổng số tiền tạm tính đến ngày 24/9/2024 là 107.354.878 (một trăm lẻ bảy triệu ba trăm năm mươi bốn ngàn tám trăm bảy mươi tám) đồng, trong đó nợ gốc 32.154.879 đồng, lãi quá hạn 75.199.999 đồng. Các bên đương sự thi hành bản án tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày 25/9/2024, cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Hoàng T còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng - Thẻ JCB, số thẻ: 356481-xxxx (theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 25/01/2019; Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S).

2. Về án phí: Ông Nguyễn Hoàng T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 5.367.744 (năm triệu ba trăm sáu mươi bảy ngàn bảy trăm bốn mươi bốn) đồng.

Hoàn trả lại cho Ngân hàng S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.376.000 (hai triệu ba trăm bảy mươi sáu ngàn) đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu: BLTU/23P, số: 0034107 ngày 01/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 650/2024/DS-ST

Số hiệu:650/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 7 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;