Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 52/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 52/2022/DS-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 93/2021/TLST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2022/QĐXX-DSST ngày 10 tháng 6 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2022/QĐST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng N.

Địa chỉ: Số 2, phường Th, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Đức Ấ – Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Công Th2 – Giám đốc Ngân hàng chi nhánh L, tỉnh Đắk Lắk.

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Bà Đỗ Thị Thanh Th1. Vắng mặt.

Bị đơn: Ông Phan Văn Th, sinh năm 1975.

Địa chỉ cư trú: Thôn S, xã H, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội. Vắng mặt.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Hoàng Thị Minh Ng, sinh năm 1977. Địa chỉ cư trú: Thôn S, xã H, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các tài liệu có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau:

Ngân hàng N- Chi nhánh L, Đắk Lắk (trước đây là Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk- Phòng giao dịch Đ) (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng) cùng ông Phan Văn Th đã ký kết Hợp đồng tín dụng số: 5200LAV201201359 ngày 07/02/2012, Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn nhu cầu đời sống ngày 17/01/2012 với nội dung cụ thể:

Số nhận nợ: 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng); Mục đích vay: Mua xe máy, mua máy vi tính xách tay và chi tiêu gia đình; Thời hạn vay: 12 tháng được tính kể từ ngày 08/02/2012; Lãi suất vay: 18%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150%/tháng so với lãi suất cho vay trong hạn. Ngày nhận tiền vay lần đầu là 07/7/2012. Ngày trả nợ cuối cùng: 07/02/2013.

Quá trình thực hiện hợp đồng, ngày 08/02/2013 ông Phan Văn Th đã trả nợ cho Ngân hàng được 40.007.778 đồng (gồm 40.000.000đồng tiền gốc và 7.778đồng tiền lãi phạt quá hạn). Từ đó đến nay ông Th không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết với Ngân hàng. Khoản vay của ông Th đã chuyển nợ quá hạn từ ngày 07/02/2013.

Tính đến ngày 19/7/2022, ông Phan Văn Th còn nợ Ngân hàng số tiền gốc là 60.000.000đồng, tiền lãi trong hạn 78.188.356đồng, tiền lãi quá hạn là 31.029.041 đồng. Tổng cộng là: 169.217.397đồng.

Ngân hàng N đề nghị Tòa án: Buộc ông Phan Văn Th thanh toán ngay cho Ngân hàng số tiền 169.217.397đồng và tiếp tục trả các khoản nợ lãi phát sinh kể từ ngày 20/7/2022 theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số: 5200LAV201201359 ngày 07/02/2012 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

Do khoản nợ trên ông Th vay để mua sắm và chi tiêu sinh hoạt trong gia đình nên Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc vợ ông Th là bà Hoàng Thị Minh Ng phải có trách nhiệm cùng ông Th trả nợ cho ngân hàng.

Về án phí: Ông Phan Văn Th phải chịu toàn bộ án phí theo quy định. Hoàn trả Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại cơ quan Thi hành án.

Đối với ông Phan Văn Th và vợ là bà Hoàng Thị Minh Ng, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ và nhiều lần báo ông Th bà Ng đến Tòa án giải quyết vụ án nhưng ông Th và bà Ng không có văn bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án làm việc nên Tòa án không ghi được ý kiến của ông Th và bà Ng.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thất phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Việc Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, đúng pháp luật. Việc xác định quan hệ pháp luật và tư cách người tham gia tố tụng là đúng pháp luật. Việc chuyển hồ sơ, cấp tống đạt văn bản tố tụng đúng pháp luật.

Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thất đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 122, 281, 290, 302, 305, 471, 473, 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ngày 27/10/2021, Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội thụ lý vụ án dân sự số 93/2021/TLST-DS, giữa nguyên đơn là Ngân hàng N, bị đơn là ông Phan Văn Th trú tại xã H, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội và yêu cầu Tòa án buộc bị đơn trả nợ gốc, lãi theo các hợp đồng tín dụng đã ký giữa Ngân hàng với ông Th. Đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng, mục đích vay tiền để mua sắm tài sản phục vụ sinh hoạt gia đình nên được xác định là loại vụ án dân sự. Bị đơn hiện đang cư trú tại huyện Thạch Thất. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất.

Về việc xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Sau khi thụ lý vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt do điều kiện công tác và khoảng cách địa lý xa đi lại khó khăn. Sau khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nhưng tại phiên tòa lần thứ hai ông Phan Văn Th và bà Hoàng Thị Minh Ng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc tính đến ngày 19/7/2022 là 60.000.000 đồng, thấy rằng:

Năm 2012, ông Th đã ký Hợp đồng tín dụng số: 5200LAV201201359 ngày 07/02/2012 (gọi tắt Hợp đồng tín dụng) với Ngân hàng N - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk Phòng giao dịch Đ (gọi tắt là Ngân hàng). Ngân hàng đã giải ngân cho ông Th vay số tiền 100.000.000 đồng.

Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Th đã trả cho Ngân hàng số tiền 40.007.778 đồng (gồm 40.000.000 đồng tiền gốc và 7.778 đồng tiền lãi phạt quá hạn). Tính đến ngày 19/7/2022 ông Th còn nợ Ngân hàng 60.000.000 đồng tiền gốc theo Hợp đồng tín dụng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo nội dung vụ án và triệu tập nhiều lần, ông Th và bà Ng biết nhưng không đến Tòa án làm việc. Tòa án cũng đã nhiều lần phối hợp với Công an xã H đến nơi cư trú của ông Th và bà Ng để làm việc nhưng nhưng ông Th và bà Ng đều từ chối làm việc, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của phía bị đơn về khoản nợ trên.

Căn cứ vào các tài liệu do nguyên đơn xuất trình thì có căn cứ để xác định: quá trình vay vốn đến ngày 08/02/2013 ông Th mới trả Ngân hàng được số tiền gốc là 40.000.000 đồng, từ sau ngày 08/02/2013 đến nay ông Th không trả thêm được đồng tiền gốc nào nữa. Do vậy, xác định đến thời điểm hiện nay ông Phan Văn Th còn nợ Ngân hàng số tiền nợ gốc là 60.000.000 đồng và buộc ông Th phải trả số tiền nợ gốc này theo yêu cầu của Ngân hàng.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả khoản nợ lãi tính đến ngày 19/7/2022 gồm: tiền lãi trong hạn là 78.188.356 đồng, tiền lãi quá hạn là 31.029.041 đồng và tiền lãi phát sinh tiếp theo, thấy rằng: Trong hợp đồng tín dụng đã ký giữa các bên đều có thỏa thuận mức lãi suất và mức điều chỉnh lãi suất. Xét mức lãi suất trong hạn và lãi suất quá hạn mà các bên đã thỏa thuận là phù hợp với lãi suất quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm ký hợp đồng, nên Ngân hàng yêu cầu bị đơn trả tiền lãi là có căn cứ, được chấp nhận. Toàn bộ khoản nợ lãi này được phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 5200LAV201201359 ngày 07/02/2012, nên ông Th phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng xuất trình thì tính đến ngày 19/7/2022, tổng số tiền lãi trong hạn và lãi quá hạn ông Th phải trả là 109.217.397 đồng. Ông Th phải tiếp tục trả cho ngân hàng khoản nợ lãi phát sinh kể từ ngày 20/7/2022 đối với số tiền nợ gốc theo mức lãi suất được thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 5200LAV201201359 ngày 07/02/2012 cho đến khi trả hết nợ gốc.

Đối với trách nhiệm liên đới của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thấy rằng: Ông Phan Văn Th có vợ là bà Hoàng Thị Minh Ng. Khoản nợ trên ông Th vay để mua sắm vật dụng và chi tiêu sinh hoạt chung trong gia đình, nên buộc bà Ng phải có trách nhiệm cùng ông Th trả cho Ngân hàng khoản nợ trên.

[4] Về án phí: Do các yêu cầu của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm đối với số tiền 169.217.397 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Pháp lệnh về án phí lệ phí Tòa án là 8.460.870 đồng (được làm tròn là 8.461.000 đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Các Điều 122, 281, 290, 302, 305, 471, 473, 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39; các điều 144, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N cụ thể như sau:

Buộc ông Phan Văn Th và bà Hoàng Thị Minh Ng phải trả cho Ngân hàng N toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 19/7/2022 theo Hợp đồng tín dụng số 5200LAV201201359 ngày 07/02/2012 và Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn nhu cầu đời sống ngày 17/01/2012 là 169.217.397 đồng (Một trăm sáu mươi chín triệu hai trăm mười bảy nghìn ba trăm chín mươi bảy đồng). Trong đó: tiền gốc 60.000.000 đồng (u mươi triệu đồng), tiền lãi trong hạn 78.188.356 đồng (Bảy mươi tám triệu một trăm tám mươi tám nghìn ba trăm năm mươi sáu đồng), tiền lãi quá hạn 31.029.041 đồng (Ba mươi mốt triệu không trăm hai mươi chín nghìn không trăm bốn mươi mốt đồng).

Kể từ ngày 20/7/2022, ông Phan Văn Th và bà Hoàng Thị Minh Ng phải tiếp tục trả khoản tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Án phí: Ông Phan Văn Th phải chịu 8.461.000 đồng (Tám triệu bốn trăm sáu mươi mốt nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.852.000 đồng (Ba triệu tám trăm năm mươi hai nghìn đồng) theo biên lai số AA/2019/0013796 ngày 27/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 52/2022/DS-ST

Số hiệu:52/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thất - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;