Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 50/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 50/2022/DS-ST NGÀY 03/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 03 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 57/TLST-DS ngày 29 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2022/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 82/2022/QĐST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V, địa chỉ:

đường P, phường B quận A, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Phạm Hoàng Giang – Chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V (Có mặt)

- Bị đơn: Ông Lê Hữu D; Địa chỉ: đường N, khóm A, phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện lập ngày 21 tháng 12 năm 2021, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V trình bày:

Ngày 18/8/2020, ông Lê Hữu D có vay vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V số tiền 360.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số 9990422.20 ngày 18/8/2020, lãi suất 9,4%/năm được áp dụng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết thời hạn nói trên lãi suất sẽ được điều chỉnh 03 tháng 1 lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 4,1%/năm. (lãi suất nợ quá hạn 150% so với lãi suất cho vay trong hạn); mục đích vay vốn: Mua xe ô tô; thời gian cho vay 96 tháng kể từ ngày tiếp theo ngày giải ngân, hạn trả nợ cuối cùng ngày 18/8/2028. Phương thức trả nợ: trả nợ gốc số tiền 3.750.000 đồng và tiền lãi định kỳ vào ngày 25 hàng tháng.

Tài sản thế chấp là 01 chiếc xe ô tô con, màu trắng, nhãn hiệu Honda; Biển số 83A-XXXX; Giấy chứng nhận đăng ký xe ôtô số 017900 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Lê Hữu D ngày 18/8/2020, theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 5987305.20 ngày 18/8/2020.

Sau khi vay, ông Lê Hữu D không thực hiện việc trả tiền vốn và lãi theo thỏa thuận. Tính đến ngày 03/8/2022, ông Lê Hữu D mới trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V số tiền vốn là 52.500.000 đồng và lãi là 39.527.687 đồng. Hiện còn nợ số tiền vốn và lãi là 350.770.330 đồng (trong đó, tiền vốn:

307.500.000 đồng; lãi trong hạn 2.987.409 đồng; lãi quá hạn: 40.282.921 đồng).

Nay Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V yêu cầu Tòa án giải quyết:

Buộc ông Lê Hữu D hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V số tiền vốn và lãi vay tạm tính đến ngày 03/8/2022 là 350.770.330 đồng (trong đó, tiền vốn: 307.500.000 đồng; lãi trong hạn 2.987.409 đồng; lãi quá hạn:

40.282.921 đồng) và tiếp tục trả lãi phát sinh, lãi quá hạn kể từ ngày 04/8/2022 theo mức lãi suất tại Hợp đồng tín dụng cho đến khi trả xong tiền vốn vay.

Đối với tài sản thế chấp là 01 chiếc xe ô tô con, màu trắng, nhãn hiệu Honda; Biển số 83A-XXXX; Giấy chứng nhận đăng ký xe ôtô số 017900 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Lê Hữu D ngày 18/8/2020, theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 5987305.20 ngày 18/8/2020 phía Ngân hàng không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết trong vụ án này.

- Đối với bị đơn Lê Hữu D, sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã cấp, tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Các giấy triệu tập; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông D nhưng ông D không có ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng không giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

- Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:

Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định tại các điều 68; 70; 71; 86 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bị đơn ông Lê Hữu D không thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ và kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Lê Hữu D, cư trú tại đường N, khóm A, phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng thanh toán số tiền vốn và lãi vay còn nợ là 350.770.330 đồng. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

[2] Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn ông Lê Hữu D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Về nội dung vụ án:

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V về việc yêu cầu ông Lê Hữu D trả số tiền gốc và lãi tính đến hết ngày 03/8/2022 là 350.770.330 đồng (trong đó, tiền vốn: 307.500.000 đồng; lãi trong hạn 2.987.409 đồng; lãi quá hạn: 40.282.921 đồng), thấy rằng:

[3.1] Theo Hợp đồng tín dụng số 9990422.20 ngày 18/8/2020, thì Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V cho ông Lê Hữu D vay số tiền 360.000.000 đồng, lãi suất 9,4%/năm được áp dụng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết thời hạn nói trên lãi suất sẽ được điều chỉnh 03 tháng 1 lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 4,1%/năm. (lãi suất nợ quá hạn 150% so với lãi suất cho vay trong hạn); mục đích vay vốn: Mua xe ô tô; thời gian cho vay 96 tháng kể từ ngày tiếp theo ngày giải ngân, hạn trả nợ cuối cùng ngày 18/8/2028. Phương thức trả nợ: trả nợ gốc số tiền 3.750.000 đồng và tiền lãi định kỳ vào ngày 25 hàng tháng.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V đã cung cấp cho Tòa án bản sao có chứng thực Hợp đồng tín dụng số 9990422.20 ngày 18/8/2020; kèm đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ngày 18/8/2020 của ông Lê Hữu D. Theo hợp đồng và các chứng từ mà Ngân hàng cung cấp có chữ ký và chữ viết tên của ông Lê Hữu D, đồng thời sau khi ký hợp đồng ông D đã trả lãi đến hết ngày 25/11/2021 với số tiền là 39.527.687 đồng, đã trả vốn gốc số tiền 52.500.000 đồng. Tổng tiền gốc và lãi đã trả là 92.027.687 đồng. Tòa án đã thông báo cho ông Lê Hữu D biết các tài liệu chứng cứ trên nhưng ông D không có ý kiến phản đối. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Như vậy, có cơ sở xác định giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V và ông Lê Hữu D có ký kết Hợp đồng tín dụng số 9990422.20 ngày 18/8/2020.

[3.2] Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng số 9990422.20 ngày 18/8/2020: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V ký kết hợp đồng tín dụng với ông Lê Hữu D. Các bên đều có đủ tư cách chủ thể, có đủ năng lực hành vi dân sự nên chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là hợp pháp. Hợp đồng được lập thành văn bản các bên đều tự nguyện ký tên, đóng dấu xác nhận nên hình thức hợp đồng hợp pháp. Các đương sự thỏa thuận về toàn bộ các điều khoản trong nội dung hợp đồng, tự nguyện ký kết, không bị lừa dối ép buộc và nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật nên có hiệu lực và buộc các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo hợp đồng.

[3.3] Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V đã giải ngân cho ông Lê Hữu D nhận đủ số tiền vốn vay là 360.000.000 đồng, nhưng từ ngày 25/11/2021 ông D đã không trả tiền vốn và lãi vay cho Ngân hàng theo đúng cam kết. Tính đến ngày 03/8/2022, số tiền vốn và lãi mà ông D còn nợ là 350.770.330 đồng (trong đó, tiền vốn: 307.500.000 đồng; lãi trong hạn 2.987.409 đồng; lãi quá hạn:

40.282.921 đồng). Như vậy, ông D đã vi phạm khoản 1.5 Điều 1 Hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. Do đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V yêu cầu ông Lê Hữu D thanh toán toàn bộ số tiền vốn vay còn nợ là 307.500.000 đồng là có cơ sở chấp nhận.

[3.4] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Lê Hữu D trả số tiền lãi tính đến ngày 03/8/2022 là 43.270.330 đồng (trong đó, lãi trong hạn 2.987.409 đồng; lãi quá hạn: 40.282.921 đồng) thì thấy: Tại Điều 6 của đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ngày 18/8/2020 thì các bên thỏa thuận lãi suất cho vay trong hạn là 9,4%/năm được áp dụng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết thời hạn nói trên lãi suất sẽ được điều chỉnh 03 tháng 1 lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 4,1%/năm. (lãi suất nợ quá hạn 150% so với lãi suất cho vay trong hạn). Xét thấy, mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và số tiền lãi nêu trên ngân hàng đã tính đúng. Sau khi vay, ông D đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi theo hợp đồng tín dụng nên Ngân hàng yêu cầu ông D có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền lãi phát sinh tính đến hết ngày 03/8/2022 là 43.270.330 đồng (trong đó, lãi trong hạn 2.987.409 đồng; lãi quá hạn: 40.282.921 đồng) là có cơ sở chấp nhận.

Như vậy, tổng số tiền vốn và lãi mà ông Lê Hữu D có nghĩa vụ phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V tính đến ngày 03/8/2022 là 350.770.330 đồng (trong đó, tiền vốn: 307.500.000 đồng; lãi trong hạn 2.987.409 đồng; lãi quá hạn: 40.282.921 đồng).

Đối với tài sản thế chấp là 01 chiếc xe ô tô con, màu trắng, nhãn hiệu Honda; Biển số 83A-XXXX; Giấy chứng nhận đăng ký xe ôtô số 017900 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Lê Hữu D ngày 18/8/2020, theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 5987305.20 ngày 18/8/2020, phía Ngân hàng không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết trong vụ án này do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3.5] Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 04/8/2022 cho đến khi ông D trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, xét yêu cầu này là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết cũng như theo quy định tại Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Như đã phân tích trên, đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V được chấp nhận nên Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V không phải chịu án phí.

Bị đơn ông Lê Hữu D phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án;

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm b Khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 và Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;

- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V:

- Buộc bị đơn ông Lê Hữu D trả cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V số tiền vốn và lãi tính đến ngày 03/8/2022 là 350.770.330 đồng (trong đó, tiền vốn: 307.500.000 đồng; lãi trong hạn 2.987.409 đồng; lãi quá hạn: 40.282.921 đồng).

- Kể từ ngày 04/8/2022 bị đơn ông Lê Hữu D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số: 9990422.20 ngày 18/8/2020 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

Đối với tài sản thế chấp là 01 chiếc xe ô tô con, màu trắng, nhãn hiệu Honda; Biển số 83A-XXXX; Giấy chứng nhận đăng ký xe ôtô số 017900 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Lê Hữu D ngày 18/8/2020, theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 5987305.20 ngày 18/8/2020, phía Ngân hàng không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết trong vụ án này do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Lê Hữu D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền 15.375.000 đồng. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế V được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.783.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000445 ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, Điều 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 50/2022/DS-ST

Số hiệu:50/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 03/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;