Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 480/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 480/2019/DS-ST NGÀY 21/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 21 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 154/2019/TLST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2019 về Tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 166/2019/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 101/2019/QĐST- DS ngày 22/10/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N.

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà R, số ** đường Đ, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Nguyễn Anh T, sinh năm 1993 theo văn bản ủy quyền số 101/2019/UQTA-VH.19 ngày 16/01/2019 (có đơn xin vắng mặt) 

2. Bị đơn: Bà Lâm Thị Ngọc H, sinh năm 1975.

Địa chỉ: số ** đường P, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/01/2019 cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N có người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Anh T trình bày: Bà Lâm Thị Ngọc H ký với Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N, theo Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 20160322-500000-3030 ngày 22/03/2016, hạn mức vay 13.700.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất 4,58%/tháng, mục đích vay tiêu dùng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng.Thời gian đầu bà H thực hiện đúng hợp đồng.Sau đó bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Cụ thể, bà H vi phạm thanh toán kể từ ngày 09/05/2017 cho đến nay, mặc dù Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N nhiều lần nhắc nhở nhưng bà H vẫn cố tình không thực hiện đúng hợp đồng và qua quá trình làm việc bà H vẫn không thiện chí trả nợ nên Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N đã chấm dứt hợp đồng và chuyển số tiền nợ gốc sang nợ quá hạn là 10.842.133 đồng và tiền lãi quá hạn kể từ ngày 09/05/2017 đến ngày 21/11/2019 là 4.769.867 đồng.Tổng cộng là 15.612.000 đồng. Thanh toán một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N đề nghị nếu bà H chậm thanh toán số tiền 15.612.000 đồng thì bà H phải thanh toán số tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Bị đơn bà Lâm Thị Ngọc H: Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà H vẫn vắng mặt không đến Tòa trình bày yêu cầu.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.Nguyên đơn chấp hành tốt pháp luật tố tụng dân sự.Bị đơn chấp hành chưa tốt pháp luật tố tụng dân sự.Về nội dụng vụ án có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.Do đó đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật, thủ tụng tố tụng và thẩm quyền giải quyết:

Xét Đơn khởi kiện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N thì đây là vụ án Tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do bị đơn cư trú tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại các Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Xét nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N có đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Anh T có Đơn ngày 22/10/2019 đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Lâm Thị Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa, nên căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về các yêu cầu của các đương sự:

Xét Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 20160322-500000-3030 ngày 22/03/2016 giữa Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N và bà Lâm Thị Ngọc H. Gồm các điều khoản chính như sau:hạn mức vay 13.700.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất: 4.58%/tháng, mục đích tiêu dùng và trong quá trình sử dụng bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán .

Cụ thể, bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày 09/05/2017, mặc dù Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N đã nhiều lần nhắc nhở nhưng bà H vẫn cố tình không thực hiện đúng hợp đồng và qua quá trình làm việc bà H vẫn không thiện chí trả nợ nên Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân Hàng N đã chấm dứt hợp đồng và chuyển số tiền nợ gốc sang nợ quá hạn là 10.842.133 đồng và tiền lãi quá hạn tính kể từ ngày 09/05/2017 đến ngày 21/11/2019 là 4.769.867 đồng. Tổng cộng là 15.612.000 đồng là có thật.

Xét trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và vẫn không đóng tiền lãi quá hạn và trả nợ gốc cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N là vi phạm thỏa thuận mà hai bên đã thỏa thuận ký kết. Đồng thời, vi phạm Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2005 và Luật các tổ chức tín dụng. Do đó, bà H phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ gốc và tiền lãi quá hạn phát sinh cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N.Cụ thể như sau: Số tiền nợ gốc là 10.842.133 đồng và tiền lãi quá hạn kể từ ngày 09/05/2017 đến ngày 16/01/2019 là 4.769.867 đồng. Tổng cộng là 15.612.000 đồng thì như phân tích trên lời đề nghị này có căn cứ chấp nhận.

Xét ý kiến Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N đề nghị nếu bà H chậm thanh toán số tiền 15.612.000 đồng thì bà H phải thanh toán số tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 thì lời trình bày này là sự tự nguyện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N và điều này phù hợp pháp luật nên chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Lâm Thị Ngọc H phải chịu án phí trên số tiền phải thanh toán cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N.

Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2005;

- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng;

- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014);

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 có hiệu lực vào ngày 01/01/2017. Tuyên xử: Vắng mặt đối với Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N và bà Lâm Thị Ngọc H.

Chấp nhận yêu cầu của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N.

1.Buộc bà Lâm Thị Ngọc H phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N số tiền 15.612.000 (Mười lăm triệu sáu trăm mười hai nghìn) đồng. Thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Lâm Thị Ngọc H phải chịu là 780.600 (Bảy trăm tám mươi nghìn sáu trăm) đồng, nộp tại cơ quan Thi hành dân sự có thẩm quyền.

Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng N không phải chịu án phí.Hoàn lại số tiền tạm ứng án phí 391.000 đồng (Ba trăm chín mươi mốt nghìn) đồng cho Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân Hàng N đã nộp theo biên lai thu tiền số 0019366 ngày 04/04/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thi hành như án đã tuyên, thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chưa thi hành án..

3. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 480/2019/DS-ST

Số hiệu:480/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;