Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 44/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 44/2022/DS-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 09 năm 2022 tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 116/2020/TLST - DS ngày 12/10/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 112/2022/QĐXX-ST ngày 25/8/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 141/QĐHPT-ST ngày 12/9/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV S Địa chỉ: Số 22 V, phường L, quận K, thành phố N.

Do ông Nguyễn Tiến Đ - Chủ tịch Hội đồng thành viên làm đại diện pháp luật. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn Đ và ông Hoàng Văn Q theo Giấy ủy quyền số: 187/GUQ-SGB ngày 28/6/2021. Có mặt.

- Đồng bị đơn:

1/ Bà Hạ Bích D, sinh năm 1984 Hộ khẩu thường trú tại: P106B A6 Y, phường Q, quận Đ, thành phố N. Vắng mặt.

2/ Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1992 Hộ khẩu thường trú tại: Xã H, huyện G, tỉnh D. Vắng mặt.

Đi diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố C, thị trấn Q, huyện L, thành phố N. Theo hợp đồng ủy quyền số công chứng 2165/2020, quyển số 07 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 28 tháng 07 nǎm 2020 tại Văn phòng Công chứng Đ, thành phố N. Vắng mặt.

3/ Bà Đồng Thị H, sinh năm 1973 Hộ khẩu thường trú tại: X, xã H, huyện G, tỉnh D.

Đi diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố C, thị trấn Q, huyện L, thành phố N. Theo hợp đồng ủy quyền sổ công chúng 2164/2020, quyển số 07 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 28/07/2020 tại Văn phòng Công chứng Đ, thành phố N. Vắng mặt.

4/ Ông Đồng Văn T, sinh năm 1967 Hộ khẩu thường trú tại: Xã H, huyện G, tỉnh D.

Đi diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố C, thị trấn Q, huyện L, thành phố N. Theo hợp đồng ủy quyền số công chứng 2163/2020, quyển số 07 TP/CC-SCC/HĐGD 28/07/2020 tại Vǎn phòng Công chứng Đ, thành phố N. Vắng mặt.

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Đàm Thị H, sinh năm 1967, có căn cước công dân số 004167000012 do Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp ngày 28/04/2016. Hộ khẩu thường trú tại: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Đại diện nguyên đơn trình bày: Tháng 12/2017, bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T có gửi hồ sơ vay vốn tới Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy và đã được Chi nhánh Cầu Giấy đồng ý cho vay. Cụ thể như sau :

Bà Hạ Bích D vay số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) theo Giấy nhận nợ số 266.1 ngày 25/12/2017 và Hợp đồng tín dụng số 266/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017, mục đích vay để thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N.

Ông Nguyễn Minh T vay số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) theo Giấy nhận nợ số 267.1 ngày 25/12/2017 và Hợp đồng tín dụng số 267/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017, ngày 06/11/2017 và Hợp đồng tín dụng số: 213/2017/HĐTDDA-CN ngày 06/11/2017; Mục đích vay để thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N.

Bà Đồng Thị H vay số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) theo Giấy nhận nợ số 268.1 ngày 25/12/2017 và Hợp đồng tín dụng số 268/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017; Mục đích vay để thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N.

Ông Đồng Văn T vay số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) theo Giấy nhận nợ số 269.1 ngày 25/12/2017 và Hợp đồng tín dụng số 269/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017; Mục đích vay để thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N.

- Tài sản bảo đảm cho cả 4 khoản vay trên là: Toàn bộ Quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp 128,5 m2 đất tại địa chỉ: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N (Trên thửa đất số: 120-1-7; Tờ bản đồ số: 6I-IV-15) theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số CE 899207; Số vào sổ cấp GCN: CS-HBT 03352 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố N cấp ngày 15/12/2016. Ngày 14/12/2017, Văn phòng đăng ký đất đai N - Chi nhánh quận H xác nhận: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bà Đàm Thị H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 867/2017 lập ngày 12/12/2017 do Văn phòng Công chứng P, thành phố N chứng nhận. Tài sản trên được thế chấp để bảo đảm cho khoản vay của bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T tại GBANK Chi nhánh Cầu Giấy theo Hợp đồng thế chấp số công chứng: 4795/2017/HĐTC, quyển số: 10/2017/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 21/12/2017 tại Văn phòng Công chứng Q.

Theo quy định trong các Hợp đồng tín dụng và các Giấy nhận nợ trên, bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T có nghĩa vụ thanh toán nợ lãi phát sinh vào cuối mỗi tháng kể từ tháng 01/2018 và nợ gốc trung hạn trả đều từ cuối mỗi tháng kể từ kỳ trả nợ đầu tiên 01/2019 . Kể từ ngày giải ngân tiền vay, bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T thực hiện thanh toán đầy đủ phần nợ lãi phát sinh từ tháng 01/2018 đến hết 04/2018. Tuy nhiên, từ tháng 05/2018 đến nay, tất cả các khách hàng trên đã không thanh toán được lãi phát sinh hàng tháng và phần nợ gốc trung hạn theo định kỳ từ tháng 01/2019.

Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy đã nhiều lần yêu cầu bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng nhưng người vay vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo như trong Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ đã ký kết với ngân hàng.

Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy đã nhiều lần thông báo cho Bên thế chấp là bà Đàm Thị H về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T nhưng đến nay Chủ sở hữu tài sản không thực hiện việc trả nợ thay và không bàn giao tài sản thế chấp theo như quy định trong Hợp đồng thế chấp trên.

Như vậy, với việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và vi phạm nghĩa vụ trả nợ, bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T cùng Bên thế chấp tài sản là bà Đàm Thị H đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ và các Hợp đồng thế chấp đã ký kết.

Ngày 11/12/2018, Ngân hàng TMCP G đã bán khoản nợ của bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T theo các hợp đồng tín dụng kể trên cho Công ty TNHH MTV S theo Hợp đồng mua, bán nợ số 5401/2018/MBN.VAMC-SGB. Theo đó, Công ty TNHH MTV S kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP G đối với khoản nợ đã mua; quyền và nghĩa vụ đối với các bên tham gia bảo đảm cho các khoản nợ theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và các thoải thuận khác liên quan.

Ngày 16/9/2020, Công ty TNHH MTV S đã có Đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy đề nghị Tòa buộc Bên vay là bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T phải thực hiện ngay nghĩa vụ trả nợ. Theo đó, Bên vay phải thanh toán các khoản nợ gốc và nợ lãi tính đến ngày 15/09/2020, cụ thể như sau:

1/ Bà Hạ Bích D phải thanh toán nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng và lãi phát sinh tính đến ngày 15/09/2020 là: 943.881.217 đồng. Tổng số nợ gốc, lãi đến đến ngày 15/09/2020 là 3.943.881.217 đồng.

2/ Ông Nguyễn Minh T phải thanh toán nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng và lãi phát sinh tính đến ngày 15/09/2020 là: 943.881.217 đồng. Tổng số nợ gốc, lãi đến đến ngày 15/09/2020 là 3.943.881.217 đồng.

3/ Bà Đồng Thị H phải thanh toán nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng và lãi phát sinh tính đến ngày 15/09/2020 là: 943.881.217 đồng. Tổng số nợ gốc, lãi đến đến ngày 15/09/2020 là 3.943.881.217 đồng.

4/ Ông Đồng Văn T phải thanh toán nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng và lãi phát sinh tính đến ngày 15/09/2020 là: 943.881.217 đồng. Tổng số nợ gốc, lãi đến đến ngày 15/09/2020 là 3.943.881.217 đồng.

Ngoài ra, các bị đơn còn phải thanh toán số nợ lãi tính tiếp tục cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nợ gốc, nợ lãi; Cùng các chi phí, thiệt hại phát sinh.

Trường hợp Bên vay là bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T không thanh toán được khoản nợ trên đề nghị cơ quan có thẩm quyền kê biên và phát mại toàn bộ tài sản thế chấp của Bên thế chấp là bà Đàm Thị H xử lý theo quy định của pháp luật tại Hợp đồng thế chấp số công chứng: 4795/2017/HĐTC, quyển số: 10/2017/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 21/12/2017 tại Văn phòng Công chứng Q để thu hồi nợ cho VAMC. Tài sản bị kê biên và phát mại là: Toàn bộ Quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp 128,5 m2 đất tại địa chỉ: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N (Trên thửa đất số: 120-1-7; Tờ bản đồ số: 6I-IV-15) theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số CE 899207; Số vào sổ cấp GCN: CS-HBT 03352 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố N cấp ngày 15/12/2016. Ngày 14/12/2017, Văn phòng đăng ký đất đai N - Chi nhánh quận H xác nhận: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bà Đàm Thị H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 867/2017 lập ngày 12/12/2017 do Văn phòng công chứng P, thành phố N chứng nhận. Nếu Tài sản thế chấp nói trên nằm trong diện quy hoạch của thành phố phải phá dỡ, giải phóng mặt bằng (1 phần hay toàn bộ) thì toàn bộ số tiền (hoặc tài sản khác) mà bà Đàm Thị H nhận được từ việc đền bù tài sản thế chấp nói trên phải do VAMC quản lý, định đoạt, kê biên và phát mại để đảm bảo thu hồi nợ cho VAMC.

Sau khi kê biên và phát mại toàn bộ Tài sản thế chấp nêu trên, trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản và trả nợ cho Công ty TNHH MTV S, nếu chưa trả được hết nợ cho Công ty TNHH MTV S thì bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T phải thanh toán số nợ còn lại cho Công ty TNHH MTV S.

- Đại diện theo ủy quyền của các bị đơn gồm ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T, bà Nguyễn Thị T trình bày: Bà xác nhận các ông, bà Nguyễn Minh T, Đồng Thị H và Đồng Văn T có ký kết và có nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng như nguyên đơn trình bày. Bà T và đại diện nguyên đơn đã thống nhất được phương án trả nợ.

Bị đơn là bà Hạ Bích D dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Không đến Tòa án để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự.

Ngưi có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà Đàm Thị H, được các bị đơn là ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T ủy quyền tham gia tố tụng trong vụ án và bà H đã ủy quyền lại cho bà T thay mặt mình tham gia tố tụng tại Tòa. Qua xác minh thể hiện bà H không có mặt tại nơi cư trú, vì vậy Tòa án đã phải đăng thông báo trên phường tiện thông tin đại chúng và niêm yết văn bản tố tụng theo quy định.

Tại phiên tòa hôm nay: Đi diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và bổ sung khoản nợ tính đến ngày 29/9/2022 của các bị đơn như sau:

1/ Bà Hạ Bích D phải thanh toán là: Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

2/ Ông Nguyễn Minh T phải thanh toán là: Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

3/ Bà Đồng Thị H phải thanh toán là: Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

4/ Ông Đồng Văn T phải thanh toán là: Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

- Bị đơn tiếp tục chịu lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa các bên của số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

- Trường hợp các bị đơn không trả được nợ, Công ty TNHH MTV S có quyền yêu cầu xử lý tài sản thể chấp để thu hồi nợ.

- Trường hợp sau khi kê biên và phát mại toàn bộ Tài sản thế chấp nêu trên, trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản và trả nợ cho Công ty TNHH MTV S, nếu chưa trả được hết nợ cho Công ty TNHH MTV S thì bị đơn phải thanh toán số nợ còn lại cho Công ty TNHH MTV S.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy:

Về phần thủ tục: Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, qua phần trình bày của đương sự tại phiên toà hôm nay, Viện kiểm sát nhận thấy về thủ tục tố tụng, Toà án đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật có tranh chấp, tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, thu thập đầy đủ chứng cứ. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đảm bảo nguyên tắc xét xử, sự có mặt của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đúng quy định.Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, các đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án, kiểm sát viên đề nghị xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện, buộc bị đơn thanh toán khoản nợ gốc và lãi theo yêu cầu của nguyên đơn, buộc người liên quan phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp người vay không trả được nợ theo quy định của Hợp đồng thế chấp.

Sau khi xem xét, đánh giá khách quan toàn diện những tài liệu chứng cứ được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Ngày 16/9/2020, Công ty TNHH MTV S có Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc các bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng. Vì vậy đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Theo quy định tại khoản 12.3 điều 12 của Hợp đồng tín dụng quy định các bên có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi có trụ sở của của bên cho vay giải quyết, nên việc Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Đối với sự vắng mặt của bị đơn và người có quyền lợi liên quan tại phiên tòa, xét đây là lần vắng mặt thứ 2 của những người tham gia tố tụng tại phiên toà mặc dù đã được tống đạt hợp lệ, vì vậy căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

[3] Về nội dung: Các Hợp đồng tín dụng số 266/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017, số 267/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017, số 268/2017/HÐTDDA-CN ngày 22/12/2017 và số 269/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017 được ký kết giữa đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy và những người vay là bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T. Nội dung thỏa thuận của hợp đồng tín dụng được hình thành trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận và không trái quy định của pháp luật, nên đã phát sinh hiệu lực. Quá trình thực hiện hợp đồng, các bị đơn đã nhận tiền vay đầy đủ, nhưng không thanh toán lãi và nợ gốc theo đúng quy định của hợp đồng, dẫn đến quyền lợi của bên cho vay bị vi phạm và phải yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng nội dung thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với tình huống pháp lý theo Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín, nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện và buộc các bị đơn phải thanh toán ngay toàn bộ khoản nợ gốc và lãi trong hạn, lãi quá hạn phát sinh tính đến ngày 29/9/2022, cụ thể như sau:

1/ Bà Hạ Bích D còn nợ Theo Hợp đồng tín dụng số 266/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

2/ Ông Nguyễn Minh T còn nợ Theo Hợp đồng tín dụng số 267/2017/HÐTDDA- CN ngày 22/12/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

3/ Bà Đồng Thị H còn nợ Theo Hợp đồng tín dụng số 268/2017/HÐTDDA-CN ngày 22/12/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

4/ Ông Đồng Văn T còn nợ Theo Hợp đồng tín dụng số 269/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:

300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

Các bị đơn phải tiếp tục chịu lãi suất theo thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ đối với phần nợ gốc chưa trả kể từ ngày 30/9/2022 cho đến ngày thanh toán hết khoản nợ.

[4] Đối với tài sản đảm bảo của khoản vay là toàn bộ Quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp 128,5 m2 đất tại địa chỉ: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N (Trên thửa đất số: 120-1-7; Tờ bản đồ số: 6I-IV-15) theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số CE 899207; Số vào sổ cấp GCN: CS-HBT 03352 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố N cấp ngày 15/12/2016. Ngày 14/12/2017, Văn phòng đăng ký đất đai N - Chi nhánh quận H xác nhận: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bà Đàm Thị H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 867/2017 lập ngày 12/12/2017 do Văn phòng công chứng P, thành phố N chứng nhận. Chủ tài sản là bà Đàm Thị H và đại diện bên nhận thế chấp là Ngân hàng TMCP G đã ký Hợp đồng thế chấp số công chứng: 4795/2017/HĐTC, quyển số: 10/2017/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 06/21/12/2017 tại Vǎn phòng Công chứng Q N và đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định. Do đó, Hợp đồng thế chấp giữa bà Đàm Thị H và Ngân hàng TMCP G Chi nhánh Cầu Giấy có hiệu lực pháp luật và các bên phải có nghĩa vụ chấp hành.

Nay các bị đơn có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ cho Công ty TNHH MTV S. Trường hợp các bị đơn không trả nợ đầy đủ, Công ty TNHH MTV S có quyền được yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi khoản nợ vay. Trường hợp số tiền thu được từ việc phát mại tài sản bảo đảm không đủ nghĩa vụ trả nợ các bị đơn có nghĩa vụ tiếp tục trả hết số nợ còn lại cho nguyên đơn.

Trường hợp tài sản thế chấp nằm trong diện quy hoạch phải phá dỡ, giải phóng mặt bằng (một phần hay toàn bộ) thì toàn bộ số tiền (hoặc tài sản khác) mà bà Đàm Thị H nhận được từ việc đền bù tài sản thế chấp nói trên phải do Công ty TNHH MTV S quản lý, định đoạt, kê biên và phát mại để đảm bảo thu hồi nợ.

[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên Công ty TNHH MTV S không phải chịu án phí và được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm trên phần nghĩa vụ phải thanh toán, như sau: 112.000.000 đồng + [(4.961.103.257 đồng – 4.000.000.000 đồng) x 0.1%] = 112.961.103 đồng. Cụ thể: Bà Hạ Bích D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.961.103 đồng. Ông Nguyễn Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.961.103 đồng. Bà Đồng Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.961.103 đồng. Ông Đồng Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.961.103 đồng.

Từ những nhận định trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điều 91, điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chinh phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 238, Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 và khoản 6 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, xử:

1. Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền của Công ty TNHH MTV S đối với bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T.

2. Buộc bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T phải trả cho Công ty TNHH MTV S các khoản nợ tính đến ngày 29/9/2022, cụ thể như sau:

1/ Bà Hạ Bích D phải có nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số 266/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

2/ Ông Nguyễn Minh T phải có nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số 267/2017/HÐTDDA-CN ngày 22/12/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi:300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

3/ Bà Đồng Thị H phải có nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số 268/2017/HÐTDDA-CN ngày 22/12/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi: 300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

4/ Ông Đồng Văn T phải có nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số 269/2017/HĐTDDA-CN ngày 22/12/2017 và phải có nghĩa vụ thanh toán là:

Số nợ gốc là: 3.000.000.000 đồng;

Số nợ lãi: 1.961.103.257 đồng, trong đó: lãi trong hạn: 1.261.167.354 đồng, lãi quá hạn: 266.386.631 đồng, lãi phạt quá hạn: 133.193.326 đồng và lãi chậm trả nợ lãi: 300.364.415 đồng.

Tổng số nợ là: 4.961.103.257 đồng.

3. Bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đối với số tiền gốc chậm trả kể từ ngày 30/9/2022 cho đến khi thi hành án xong.

4. Trường hợp bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Công ty TNHH MTV S có quyền yêu yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 4795/2017/HĐTC, quyển số: 10/2017/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 06/21/12/2017 tại Vǎn phòng Công chứng Q, N là toàn bộ Quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp 128,5 m2 đất tại địa chỉ: Tổ 19B phường L, quận H, thành phố N (Trên thửa đất số: 120-1-7; Tờ bản đồ số: 6I-IV-15) theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số CE 899207; Số vào sổ cấp GCN: CS-HBT 03352 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố N cấp ngày 15/12/2016. Ngày 14/12/2017, Văn phòng đăng ký đất đai N - Chi nhánh quận H xác nhận: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bà Đàm Thị H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 867/2017 lập ngày 12/12/2017 do Văn phòng công chứng P, thành phố N chứng nhận.

Trường hợp sau khi kê biên và phát mại toàn bộ Tài sản thế chấp nêu trên, trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản và trả nợ cho Công ty TNHH MTV S, nếu chưa trả được hết nợ cho Công ty TNHH MTV S thì bà Hạ Bích D, ông Nguyễn Minh T, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn T phải thanh toán số nợ còn lại cho Công ty TNHH MTV S tương đương với tỷ lệ nợ.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về án phí:

Bà Hạ Bích D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.961.103 đồng. Ông Nguyễn Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.961.103 đồng. Bà Đồng Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.961.103 đồng. Ông Đồng Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.961.103 đồng.

Công ty TNHH MTV S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí 60.000.000 đồng theo biên lai thu số 0003821 ngày 21/09/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy.

¸n xử công khai sơ thẩm, có mặt đại diện hợp pháp của nguyên đơn; vắng mặt các bị đơn và đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và đại diện hợp pháp của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và người có quyền lợi liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 44/2022/DS-ST

Số hiệu:44/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;